[35]

GIRIMĀNANDASUTTA
KINH “GÍ-RÍ-MA-NAN-ĐÁ” TỤNG CHO BỆNH NHÂN

Evamme sutaṃ:

Tôi (tên là A-NAN-ĐA) được nghe lại như vầy:

Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Sāvatthiyaṃ viharati Jetavane Anāthapiṇḍikassa ārāme.

Một thuở nọ đức Thế Tôn ngự tại Kỳ-Viên Tịnh Xá của trưởng giả Cấp-Cô-Độc, gần thành Xá-Vệ (Xa-quát-thí) (Sāvatthi).

Tena kho pana samayena āyasmā Girimānando ābādhiko hoti dukkhito bāḷhagilāno.

Thuở ấy có thầy Tỳ khưu Girimānanda mang bịnh, chịu nhiều sự đau đớn nặng nề.

Atha kho āyasmā Ānando yena Bhagavā tenupasaṅkami upasaṅkamitvā Bhagavantaṃ abhivādetvā ekāmantaṃ nisīdi.

Ānanda, vào nơi Phật ngự, đảnh lễ Đức Thế Tôn, rồi ngồi chỗ nên ngồi.

Ekamantaṃ nisinno kho āyasmā Ānando Bhagavantaṃ etadavoca.

Khi Ānanda an vị bèn bạch với Đức Thế Tôn bằng lời kệ nầy:

Āyasmā bhante Girimānando ābādhiko dukkhito bāḷhagilāno.

Bạch đức Thế Tôn, thầy Girimānanda, mang bịnh chịu nhiều sự đau đớn nặng nề.

Sādhu bhante Bhagavā yenāyasmā Girimānando tenupasaṅkamatu anukampaṃ upādāyāti.

Bạch đức Thế Tôn, cầu xin đức Thế Tôn mở lòng Bác ái cứu giúp thầy Girimānanda, cầu xin đức Thế Tôn ngự vào chỗ ngụ của thầy Girimānanda.

Sace kho tvaṃ Ānando Girimānandassa bhikkhuno upasaṅkamitvā dasa saññā bhāseyyāsi.

Đức Thế Tôn liền đáp: Ānanda nầy! Ngươi nên vào chỗ của Tỳ khưu Girimānanda đặng giảng giải cả 10 phép tưởng.

Ṭhānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ Girimānandassa bhikkhuno dasa saññā sutvā so ābādho ṭhānaso paṭippassambheyya.

Phép ấy là nguyên nhân diệt bịnh, nếu thầy Tỳ khưu Girimānanda được nghe thì bịnh sẽ thuyên giảm ngay lập tức.

Katamā dasa?

10 Phép tưởng ấy thế nào?

Aniccasaññā anattasaññā asubhasaññā ādīnavasaññā pahānasaññā virāgasaññā nirodhasaññā sabbaloke anabhiratasaññā sabbasaṅkhāresu aniccasaññā ānāpānassati.

10 phép tưởng ấy là:

Tưởng vô thường, tưởng vô ngã, tưởng bất tịnh, tưởng sự khổ, tưởng sự dứt bỏ, tưởng dứt tình dục, tưởng tịch tịnh, tưởng sự không tham luyến thế giới, tưởng các Pháp hành là vô thường, tưởng hơi thở.

Katamā cānanda aniccasaññā.

Nầy Ānanda, tưởng vô thường thế nào?

Idhānanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati.

Nầy Ānanda, Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, hoặc ở trong rừng, hoặc ở gần cội cây, hoặc ở trong nhà thanh vắng, suy tưởng thấy như vầy:

Rūpaṃ aniccaṃ.

Sắc không thường.

Vedanā aniccā.

Thọ không thường.

Saññā aniccā.

Tưởng không thường.

Saṅkhārā aniccā.

Hành không thường.

Viññāṇaṃ aniccanti.

Thức không thường.

Iti imesu pañcasu upādānakkhandhesu aniccānupassī viharati.

Thầy Tỳ khưu hằng suy tưởng, thấy 5 Uẩn nầy đều là vô thường như vậy. Ānanda, Pháp ấy Như Lai gọi là “Tưởng vô thường” vậy.

Ayaṃ vuccatānanda aniccasaññā.

Nầy Ānanda! Tưởng vô ngã thế nào?

Katamā cānanda anattasaññā idhānanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati.

Nầy Ānanda, Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, hoặc ở trong rừng, hoặc ở gần cội cây, hoặc ở trong nhà thanh vắng, suy tưởng hằng thấy như vầy:

Cakkhuṃ anattā.

Mắt chẳng phải là của ta.

Rūpā anattā.

Các sắc chẳng phải là của ta.

Sotaṃ anattā.

Tai chẳng phải là của ta.

Saddā anattā.

Các tiếng chẳng phải là của ta.

Ghānaṃ anattā.

Mũi chẳng phải là của ta.

Gandhā anattā,

Các mùi chẳng phải là của ta.

Jivhā anattā.

Lưỡi chẳng phải là của ta.

Rasā anattā.

Các vị chẳng phải là của ta.

Kāyo anattā.

Thân chẳng phải là của ta.

Phoṭṭhabbā anattā.

Các sự đụng cọ chẳng phải là của ta.

Mano anattā.

Tâm chẳng phải là của ta.

Dhammā anattāti.

Các Pháp chẳng phải là của ta.

Iti imesu chasu ajjhattikabāhiresu āyatanesu anattānupassī viharati.

Thầy Tỳ khưu hằng suy tưởng thấy Lục Căn và Lục Trần đều chẳng phải là của ta.

Ayaṃ vuccatānanda anattasaññā.

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng vô ngã vậy.

Katamā cānanda asubhasaññā?

Nầy Ānanda! Tưởng bất tịnh thế nào?

Idhānanda bhikkhu imameva kāyaṃ uddhaṃ pādatalā adho kesamatthakā tacapariyantaṃ pūrannānappakārassa asucino paccavekkhati: atthi imasmiṃ kāye kesā lomā nakhā dantā taco maṃsaṃ nahārū aṭṭhī aṭṭhimiñjaṃ vakkaṃ hadayaṃ yakanaṃ kilomakaṃ pihakaṃ papphāsaṃ antaṃ antaguṇaṃ udariyaṃ karīsaṃ pittaṃ semhaṃ pubbo lohitaṃ sedo medo assu vasā kheḷo siṅghānikā lasikā muttanti.

Nầy Ānanda! Thầy Tỳ khưu suy tưởng thấy trong thân thể, từ bàn chơn trở lên, từ ngọn tóc trở xuống, có da bao bọc chung quanh, chứa những vật không sạch, có nhiều hình dáng khác nhau, những là: Tóc, Lông, Móng, Răng, Da, Thịt, Gân, Xương, Tủy, Thận, Tim, Gan, Da non, Lá lách, Phổi, Ruột già, Ruột non, Vật thực chưa tiêu hóa, Phẩn, Mật, Đàm, Mủ, Máu, Mồ hôi, Mỡ, Nước mắt, Dầu trong da, Nước miếng, Nước mũi, Nhớt, Nước tiểu.

Iti imasmiṃ kāye asubhānupassī viharati.

Thầy Tỳ khưu hằng suy tưởng thấy những vật không sạch trong thân thể như vậy.

Ayaṃ vuccatānanda asubhasaññā.

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng vật bất tịnh vậy.

Katamā cānanda ādīnavasaññā?

Nầy Ānanda! Tưởng sự khổ thế nào?

Idhānanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati.

Nầy Ānanda, Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, hoặc ở trong rừng, hoặc ở gần cội cây, hoặc ở trong nhà thanh vắng, suy tưởng thấy như vầy:

Bahudukkho kho ayaṃ kāyo bahu- ādīnavoti.

Thân thể thật có nhiều sự khổ não, nhiều sự tội lỗi.

Iti imasmiṃ kāye vividhā ābādhā upajjanti.

Các bịnh hoạn đau nhức hằng phát sanh trong thân thể nầy:

Seyyathidaṃ?

Bịnh hoạn ấy là thế nào ?

Cakkhurogo.

Bịnh trong con mắt.

Sotarogo.

Bịnh trong lỗ tai.

Ghānarogo.

Bịnh trong lỗ mũi.

Jivhārogo.

Bịnh trong lưỡi.

Kāyarogo.

Bịnh trong thân hình.

Sīsarogo.

Bịnh trong đầu.

Kaṇṇarogo.

Bịnh ngoài lỗ tai.

Mukharogo.

Bịnh trong miệng.

Dantarogo.

Bịnh chưn răng.

Kāso, sāso.

Bịnh ho, bịnh suyễn.

Pināso.

Bịnh ngoài lỗ mũi.

Ḍaho, jaro.

Bịnh nóng, bịnh gầy mòn.

Kucchirogo.

Bịnh trong bụng.

Mucchā.

Bịnh trúng gió, chóng mặt.

Pakkhandikā.

Bịnh thổ huyết.

Sulā, visūcikā.

Bịnh đau bụng, bịnh tả.

Kuṭṭhaṃ, gaṇḍo.

Bịnh cùi, bịnh bướu.

Kilāso, soso.

Bịnh lác, bịnh ho lao.

Apamāro, daddu.

Bịnh kinh phong, bịnh mụn (mụt).

Kaṇḍu, Kacchu.

Bịnh sảy (mụt sảy), bịnh phong lỡ.

Rakhasā, vitacchikā.

Bịnh ban, trái, bịnh ghẻ phỏng.

Lohitaṃ, pittaṃ.

Bịnh đau máu, bịnh đau mật.

Madhumeho, aṃsā.

Bịnh bạch đái, bịnh trĩ ngoại.

Piḷakā.

Bịnh đinh sang (mụt có mũ).

Bhagaṇḍalā.

Bịnh âm sang (trĩ lậu) nội.

Pittasamuṭṭhānā ābādhā.

Bịnh đau mặt.

Semhasamuṭṭhānā ābādhā.

Bịnh bởi đàm sanh.

Vātasamuṭṭhānā ābādhā.

Bịnh cảm gió.

Sannipātikā ābādhā.

Bịnh phong đàm.

Utupariṇāmajā ābādhā.

Bịnh thời khí.

Visamaparihārajā ābādhā.

Bịnh tổn.

Opakkamikā ābādhā.

Bịnh do bị đánh đập.

Kammavipākajā ābādhā.

Bịnh do nghiệp báo.

Sītaṃ, uṇhaṃ.

Bịnh do sự lạnh, bịnh do sự nóng.

Jighacchā, pipāsā.

Bịnh do sự đói, Bịnh do sự khát.

Uccāro, passāvoti.

Bịnh bón, bịnh lậu.

Iti imasmim kāye ādīnavānupassī viharati.

Thầy Tỳ khưu hằng suy tưởng thấy tội khổ trong thân thể như vậy.

Ayaṃ vuccātananda ādīnavasaññā

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng tội khổ vậy.

Katamā cānanda pahānasaññā?

Nầy Ānanda! Tưởng sự dứt bỏ thế nào?

Idhānanda bhikkhu uppannaṃ kāmavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Nầy Ānanda! Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, không đem lòng thọ lãnh nghĩa là dứt bỏ, làm cho tiêu tán, làm cho không còn phát sanh dục tư duy, (Kāmavitakka) là thứ lòng suy nghĩ về tình dục.

Uppannaṃ byāpādavitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Không đem lòng thọ lãnh, là dứt bỏ, làm cho tiêu tán, làm cho không còn phát sanh hận tư duy, (Byāpādavitakka) là thứ lòng hay suy nghĩ về sự hiềm thù, là sự suy nghĩ cách làm hại chúng sanh.

Uppannaṃ vihiṃsāvitakkaṃ nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Không lòng thọ lãnh, là dứt bỏ, làm cho tiêu tán, làm cho chẳng còn phát sanh khốn tư duy, (Vihiṃsavitakka) là thứ lòng suy nghĩ làm khó chúng sanh.

Uppannuppanne pāpake akusale dhamme nādhivāseti pajahati vinodeti byantīkaroti anabhāvaṃ gameti.

Không lòng thọ lãnh, là dứt bỏ, làm cho tiêu tán, làm cho không còn phát sanh nghiệp dữ, nghiệp dữ đã có không cho tăng tiến thêm nữa.

Ayaṃ vuccatānanda pahānasaññā.

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng sự dứt bỏ vậy.

Katamā cānanda virāgasaññā?

Nầy Ānanda! Tưởng dứt tình dục, thế nào?

Idhānanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti patisañcikkhati.

Nầy Ānanda, Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, hoặc ở trong rừng, hoặc ở gần cội cây, hoặc ở trong nhà thanh vắng, quán tưởng thấy như vầy:

Etaṃ santaṃ etaṃ paṇītaṃ yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhi paṭinissaggo taṇhakkhayo virāgo nibbānanti.

Pháp dứt tình dục là Niết-bàn, diệt trừ các sở hành, dứt bỏ cả phiền não, đoạn tuyệt cả ái dục rồi, pháp dứt tình dục là Niết-bàn ấy, là đức tịnh; Pháp dứt tình dục là Niết-bàn ấy, là đức cao thượng.

Ayaṃ vuccatānanda virāgasaññā.

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng dứt tình dục vậy.

Katamā cānanda nirodhasaññā?

Nầy Ānanda! Tưởng tịch tịnh, thế nào?

Idhānanda bhikkhu araññāgato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā iti paṭisañcikkhati.

Nầy Ānanda, Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, hoặc ở trong rừng hoặc ở gần cội cây, hoặc ở trong nhà thanh vắng, quán tưởng thấy như vầy:

Etaṃ santaṃ etaṃ paṇītaṃ yadidaṃ sabbasaṅkhārasamatho sabbūpadhipaṭi nissaggo taṇhakkhayo nirodho nibbānanti.

Pháp tịch tịnh là Niết-bàn diệt trừ các sở hành, dứt bỏ cả phiền não, đoạn tuyệt cả ái dục rồi; Pháp tịch tịnh là Niết-bàn ấy, là đức tịnh; Pháp tịch tịnh là Niết-bàn ấy, là đức cao thượng.

Ayaṃ vuccatānanda nirodhasaññā.

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng tịch tịnh vậy.

Katamā cānanda sabbaloke anabhiratasaññā?

Nầy Ānanda! Tưởng sự không tham luyến thế giới, là thế nào?

Idhānanda bhikkhu ye loke upāyupādānā cetaso adhiṭṭhānābhinivesānusayā te pajahanto viramati na upādiyanto.

Nầy Ānanda! Cái tâm nào đã nương theo ái dục, hoặc cố chấp sự thường kiến cùng đoạn kiến và những vi tế phiền não trong thế giới, là tâm ác, thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp nầy, khi dứt bỏ hẳn cả các pháp ấy, không lòng cố chấp nữa, thì được tránh cả ác pháp ấy.

Ayaṃ vuccatānanda sabbaloke anabhiratasaññā.

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng sự không tham luyến thế giới vậy.

Katamā cānanda sabbasaṅkhāresu aniccasaññā?

Nầy Ānanda! Tưởng tất cả sở hành đều vô thường là thế nào?

Idhānanda bhikkhu sabbasaṅkhārehi aṭṭiyati harāyati jigucchati.

Nầy Ānanda, Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, chán nản gớm ghê các sở hành.

Ayaṃ vuccatānanda sabbasaṅkhāresu aniccasaññā.

Nầy Ānanda! Phép ấy Như Lai gọi là tưởng tất cả sở hành đều là vô thường vậy.

Katamā cānanda ānāpānassati?

Nầy Ānanda! Niệm hơi thở thế nào?

Idhānanda bhikkhu araññagato vā rukkhamūlagato vā suññāgāragato vā nisīdati pallaṅkaṃ ābhujjitvā ujuṃ kāyaṃ paṇidhāya parimukhaṃ satiṃ upaṭṭhapetvā.

Nầy Ānanda, Thầy Tỳ khưu trong Phật Pháp, ở trong rừng hoặc ở gần cội cây, hoặc ở trong nhà thanh vắng, ngồi nhắm mắt thân hình ngay thẳng, ý tưởng chơn chánh, để tìm phép Thiền định:

So satova assasati.

Thầy Tỳ khưu ấy chăm chỉ nhớ biết rõ rệt đến hơi thở ra.

Sato passasati.

Chăm chỉ nhớ biết rõ rệt đến hơi thở vô.

Dīghaṃ vā assasanto dīghaṃ assasissāmīti pajānāti.

Khi hơi thở ra dài, biết rõ: Ta thở ra dài.

Dīghaṃ vā passasanto dīghaṃ passasissāmīti pajānāti.

Khi hơi thở vô dài, biết rõ: Ta thở vô dài.

Rassaṃ vā assasanto rassaṃ assasissāmīti pajānāti.

Khi hơi thở ra vắn, biết rõ: Ta thở ra vắn.

Rassaṃ vā passasanto rassaṃ passasissāmīti pajānāti.

Khi hơi thở vô vắn, biết rõ: Ta thở vô vắn.

Sabbakāyapaṭisaṃvedī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ hơi thở ra mới [6] thở ra.

Sabbakāyapaṭisaṃvedī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ hơi thở vô [7] mới thở vô.

Passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người diệt hơi thở ra, mới thở ra.

Passambhayaṃ kāyasaṅkhāraṃ passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người diệt hơi thở vô [8], mới thở vô.

Pītipaṭisaṃvedī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ sự vui mừng, mới thở ra.

Pītipaṭisaṃvedī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ sự vui mừng, mới thở vô.

Sukhapaṭisamvedī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ sự yên vui, mới thở ra.

Sukhapaṭisaṃvedī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ sự yên vui, mới thở vô.

Cittasaṅkhārapaṭisaṃvedī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ tâm hành [9], mới thở ra.

Cittasaṅkhārapaṭisaṃvedī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ tâm hành, mới thở vô.

Passambhayaṃ cittasaṅkhāraṃ assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người diệt tâm hành, mới thở ra.

Passambhayaṃ cittasaṅkhāraṃ passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người diệt tâm hành, mới thở vô.

Cittapaṭisaṃvedī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ tâm, mới thở ra.

Cittapaṭisaṃvedī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người biết thật rõ tâm, mới thở vô.

Abhippamodayaṃ cittaṃ assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta làm cho tâm thơ thới, mới thở ra.

Abhippamodayaṃ cittaṃ passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta làm cho tâm thơ thới, mới thở vô.

Samādahaṃ cittaṃ assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta giữ tâm cho bình đẳng trong cảnh giới, mới thở ra.

Samādahaṃ cittaṃ passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta giữ tâm cho bình đẳng trong cảnh giới, mới thở vô.

Vimocayaṃ cittaṃ assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta diệt tâm cho khỏi, nhứt là 5 Pháp cái, mới thở ra [10].

Vimocayaṃ cittaṃ passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta diệt tâm cho khỏi, nhứt là 5 Pháp cái, mới thở vô.

Aniccānupassī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy ngũ uẩn là vô thường, mới thở ra.

Aniccānupassī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy ngũ uẩn là vô thường, mới thở vô.

Virāgānupassī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy Pháp dứt trừ tình dục, mới thở ra.

Virāgānupassī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy Pháp dứt trừ tình dục, mới thở vô.

Nirodhānupassī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy Pháp tịch tịnh, khỏi sự thống khổ, mới thở ra.

Nirodhānupassī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy Pháp tịch tịnh, khỏi sự thống khổ, mới thở vô.

Paṭinissaggānupassī assasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy Pháp dứt bỏ phiền não, mới thở ra.

Paṭinissaggānupassī passasissāmīti sikkhati.

Thầy Tỳ khưu tinh cần như vầy: Ta là người hằng thấy Pháp dứt bỏ phiền não, mới thở vô.

Ayaṃ vuccatānanda ānāpānassati.

Nầy Ānanda! Những điều ấy, Như Lai gọi là niệm hơi thở vậy.

Sace kho tvaṃ Ānanda Girimānandassa bhikkhuno upasankamitvā imā dasa saññā bhāseyyāsi, ṭhānaṃ kho panetaṃ vijjati yaṃ Girimānandassa bhikkhuno imā dasa saññā sutvā so ābādho ṭhānaso paṭippassambheyyāti.

Nầy Ānanda! Nếu ngươi vào đến chỗ ngụ của thầy Tỳ khưu Girimānanda rồi, nên giảng giải 10 Phép tưởng như vậy, đó là nguyên nhân làm cho bịnh của thầy Tỳ khưu Girimānanda được thuyên giảm trong giây phút.

Atha kho āyasmā Ānando Bhagavato santike imā dasa saññā uggahetvā yenāyasmā Girimānando tenupasaṅkami upasaṅkamitvā āyasmato Girimānandassa imā dasa saññā abhāsi.

Liền đó đức Ānanda học cả 10 phép tưởng ấy của đức Thế Tôn, rồi đem giảng giải lại cho thầy Tỳ khưu Girimānanda.

Atha kho āyasmato Girimānandassa imā dasa saññā sutvā so ābādho ṭhānaso paṭippasambhi.

Nhờ nghe được 10 phép tưởng, mà thầy Girimānanda được khỏi bịnh lập tức.

Vuṭṭhahi cāyasmā Girimānando tamhā ābādhā.

Thầy Girimānanda hẳn được dứt khỏi bịnh ấy.

Tathā pahīno ca panāyasmato Girimānandassa so ābādho ahosīti.

Căn bịnh của thầy Girimānanda được dứt khỏi do thầy Girimānanda nghe được cả 10 phép tưởng, mà đức Ānanda giảng giải lại như vậy.

-ooOoo-

 

 

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app