[40]

ANATTALAKKHAṆASUTTA
KINH TỤNG VỀ TƯỚNG VÔ-NGÃ

[12]

Evamme sutaṃ.

Kinh nầy (gọi là Vô Ngã Tướng Kinh).

Tôi là A-NAN-ĐA có nghe như vầy:

Ekaṃ samayaṃ Bhagavā Bārāṇasiyaṃ viharati Isipatane migadāye.

Một thuở nọ, Đức Phật ngụ trong rừng Hưu, gần thành Bārāṇasī.

Tatra kho Bhagavā pañcavaggiye bhikkhū āmantesi.

Đức Phật gọi năm thầy Tỳ khưu trong nơi ấy mà giảng rằng:

Rūpaṃ bhikkhave anattā.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Sắc thân là vô ngã, chẳng phải là của ta.

Rūpañca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ rūpaṃ ābādhāya saṃvatteyya.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Nếu sắc thân nầy thiệt là của ta, thì nó không phải chịu sự đau ốm.

Labhetha ca rūpe evaṃ me rūpaṃ hotu evaṃ me rūpaṃ mā ahosīti.

Lại nữa, người đời có thể nói: Xin cho sắc thân của ta như thế nầy, xin đừng cho sắc thân của ta như thế kia.

Yasmā ca kho bhikkhave rūpaṃ anattā tasmā rūpaṃ ābādhāya saṃvattati.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Sắc thân thiệt là vô ngã, nên nó hằng chịu sự đau ốm.

Na ca labhati rūpe evaṃ me rūpaṃ hotu evaṃ me rūpaṃ mā ahosīti.

Lại nữa, người đời không có thể nói: Xin cho sắc thân của ta như thế nầy, xin đừng cho sắc thân của ta như thế kia.

Vedanā anattā;

Thọ chẳng phải là của ta.

Vedanā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Nếu Thọ thiệt là của ta,

Vedanā abādhāya saṃvetteyya.

Thọ ấy cũng không phải chịu sự đau khổ.

Labhetha ca vedanāya evaṃ me vedanā hotu evaṃ me vedanā mā ahosīti

Lại nữa, người có thể nói: Xin cho Thọ của ta như thế nầy, xin đừng cho thọ của ta như thế kia.

Yasmā ca kho bhikkhave vedanā anattā tasmā vedanā ābādhāya saṃvattati.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Thọ thiệt là vô ngã, nên nó hằng chịu sự đau khổ.

Na ca labhati vedanāya evaṃ me vedanā hotu evaṃ me vedanā mā ahosīti.

Lại nữa, người đời không có thể nói: Xin cho thọ của ta như thế nầy, xin đừng cho thọ của ta như thế kia.

Saññā anattā.

Tưởng chẳng phải là của ta.

Saññā ca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa nayidaṃ saññā ābādhāya saṃvatteyya.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Nếu Tưởng thiệt là của ta, Tưởng ấy cũng không phải chịu sự đau khổ.

Labhetha ca saññāya evaṃ me saññā hotu evaṃ me saññā mā ahosīti.

Lại nữa, người đời có thể nói: Xin cho Tưởng của ta như thế nầy, xin đừng cho tưởng của ta như thế kia.

Yasmā ca kho bhikkhave saññā anattā tasmā saññā ābādhāya saṃvattati.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Tưởng thiệt chẳng phải là của ta, nên nó hằng phải chịu sự đau khổ.

Na ca labhati saññāya evaṃ me saññā hotu evaṃ me saññā mā ahosīti.

Lại nữa, người đời không có thể nói: Xin cho tưởng của ta như thế nầy, xin đừng cho tưởng của ta như thế kia.

Saṅkhārā anattā saṅkhārā ca hidaṃ bhikhave attā abhavissaṃsu nayidaṃ saṅkhārā ābādhāya saṃvatteyyuṃ.

Hành chẳng phải là của ta: Nầy các Thầy Tỳ khưu! Nếu Hành thiệt là của ta, hành ấy cũng chẳng phải chịu sự đau khổ.

Labhetha ca saṅkhāresu evaṃ me saṅkhārā hontu evaṃ me saṅkhārā mā ahosunti.

Lại nữa, người đời có thể nói: Xin cho Hành của ta như thế nầy, xin đừng cho hành của ta như thế kia.

Yasmā ca kho bhikkhave saṅkhārā anattā tasmā saṅkhārā abādhāya saṃvattanti.

Nầy các thầy Tỳ khưu! Hành thiệt chẳng phải là của ta, nên nó hằng phải chịu sự đau khổ.

Na ca labhati saṅkhāresu evaṃ me saṅkhārā hontu evaṃ me saṅkhārā mā ahosunti.

Lại nữa, người đời không có thể nói: Xin cho Hành của ta như thế nầy, xin đừng cho hành của ta như thế kia.

Viññāṇaṃ anattā

Thức chẳng phải là của ta.

Viññāṇañca hidaṃ bhikkhave attā abhavissa.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Nếu thức thiệt là của ta.

Nayidaṃ viññāṇaṃ ābādhāya saṃvatteyya.

Thức ấy cũng chẳng phải chịu sự đau khổ.

Labhetha ca viññāṇe evaṃ me viññāṇaṃ hotu evaṃ me viññāṇaṃ mā ahosīti.

Lại nữa, người đời có thể nói: Xin cho Thức của ta như thế nầy, xin đừng cho thức của ta như thế kia.

Yasmā ca kho bhikkhave viññāṇaṃ anattā tasmā viññāṇaṃ ābādhāya saṃvattati.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Thức thiệt chẳng phải là của ta, nên nó hằng chịu sự đau khổ.

Na ca labhati viññāṇe evaṃ me viññāṇaṃ hotu evaṃ me viññāṇaṃ mā ahosīti.

Lại nữa, người đời không có thể nói: Xin cho thức của ta như thế nầy, xin đừng cho thức của ta như thế kia.

Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave rūpaṃ niccaṃ vā aniccaṃ vāti?

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Các ngươi cho Sắc thân là thường hay vô thường?

Aniccaṃ bhante!

Bạch Đức Thế Tôn, sắc thân là vô thường.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti?

Vật chi là vô thường, vật ấy khổ hay vui?

Dukkhaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama eso hamasmi eso me attāti.

Vật chi vô thường là khổ, có sự biến đổi theo lẽ thường thì nên cho vật đó là của ta, đó là ta, đó là thân ta chăng?

No hetaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên.

Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave vedanā niccā vā aniccā vāti. ?

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Các ngươi cho Thọ là thường hay vô thường?

Aniccā bhante!

Bạch Đức Thế Tôn, thọ là vô thường.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti?

Vật chi vô thường, vật ấy khổ hay vui?

Dukkhaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama eso hamasmi eso me attāti?

Vật chi vô thường là khổ, có sự biến đổi theo lẽ thường, thì nên cho vật đó là của ta, đó là ta, đó là thân ta chăng?

No hetaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên.

Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave saññā niccā vā aniccā vāti?

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Các ngươi cho Tưởng là thường hay vô thường?

Aniccā bhante!

Bạch Đức Thế Tôn, tưởng là vô thường.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti?

Vật chi vô thường, vật ấy khổ hay vui?

Dukkhaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama eso hamasmi eso me attāti?

Vật chi vô thường là khổ, có sự biến đổi theo lẽ thường, thì nên cho vật đó là của ta, đó là ta, đó là thân ta chăng?

No hetaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên.

Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave saṅkhārā

niccā vā aniccā vāti?

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Các ngươi cho Hành là thường hay vô thường?

Aniccā bhante!

Bạch Đức Thế Tôn, hành là vô thường.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti?

Vật chi vô thường, vật ấy khổ hay vui?

Dukkhaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama eso hamasmi eso me attāti?

Vật chi vô thường là khổ, có sự biến đổi theo lẽ thường, thì nên cho vật đó là của ta, đó là ta, đó là thân ta chăng?

No hetaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên.

Taṃ kiṃ maññatha bhikkhave viññāṇaṃ niccaṃ vā aniccā vāti?

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Các ngươi cho Thức là thường hay vô thường?

Aniccaṃ bhante!

Bạch Đức Thế Tôn, thức là vô thường.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vā taṃ sukhaṃ vāti?

Vật chi vô thường, vật ấy khổ hay vui?

Dukkhaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ.

Yampanāniccaṃ dukkhaṃ vipariṇāmadhammaṃ kallaṃ nu taṃ samanupassituṃ etaṃ mama eso hamasmi eso me attāti?

Vật chi vô thường là khổ, có sự biến đổi theo lẽ thường, thì nên cho vật đó là của ta, đó là ta, đó là thân ta chăng?

No hetaṃ bhante!

Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên.

Tasmātiha bhikkhave yaṃkiñci rūpaṃ atītānāgatapaccuppannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbaṃ rūpaṃ.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Cho nên sắc nào dầu trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển, vi tế, hèn hạ hoặc quí cao. Sắc nào xa hoặc gần, các sắc ấy đều chỉ là sắc thôi.

Netaṃ mamo neso hamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.

Các ngươi nên xem sắc ấy bằng Trí tuệ trong sạch theo chơn lý như vầy: Đó chẳng phải là của ta, đó chẳng phải là ta, đó chẳng phải là thân ta.

Yākāci vedanā atītānāgatapaccuppannā ajjhattā vā bahiddhā vā oḷārikā vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā yā dūre santike vā sabbā vedanā.

Thọ nào trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển, vi tế, hèn hạ hoặc quí cao. Thọ nào xa hoặc gần, các thọ ấy đều chỉ là thọ thôi.

Netaṃ mama neso hamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.

Các ngươi nên xem thọ ấy bằng Trí tuệ trong sạch theo chơn lý như vầy: Đó chẳng phải là của ta, đó chẳng phải là ta, đó chẳng phải là thân ta.

Yākāci saññā atītānāgatapaccuppannā ajjhattā vā bahiddhā vā oḷārikā vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā yā dūre santike vā sabbā saññā.

Tưởng nào trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển, vi tế, hèn hạ hoặc quí cao. Tưởng nào xa hoặc gần, các tưởng ấy đều chỉ là tưởng thôi.

Netaṃ mama neso hamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.

Các ngươi nên xem tưởng ấy bằng Trí tuệ trong sạch theo chơn lý như vầy: Đó chẳng phải là của ta, đó chẳng phải là ta, đó chẳng phải là thân ta.

Yekeci saṅkhārā atītānāgatapaccuppannā ajjhattā vā bahiddhā vā oḷārikā vā sukhumā vā hīnā vā paṇītā ye dūre santike vā sabbe saṅkhārā.

Hành nào trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển, vi tế, hèn hạ hoặc quí cao. Hành nào xa hoặc gần, các hành ấy đều chỉ là hành thôi.

Netaṃ mama neso hamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.

Các ngươi nên xem hành ấy bằng Trí tuệ trong sạch theo chơn lý như vầy: Đó chẳng phải là của ta, đó chẳng phải là ta, đó chẳng phải là thân ta.

Yaṃkiñci viññāṇaṃ atītānāgatapaccup pannaṃ ajjhattaṃ vā bahiddhā vā oḷārikaṃ vā sukhumaṃ vā hīnaṃ vā paṇītaṃ vā yandūre santike vā sabbaṃ viññāṇaṃ.

Thức nào trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển, vi tế, hèn hạ hoặc quá cao. Thức nào xa hoặc gần, các thức ấy đều chỉ là thức thôi.

Netaṃ mama neso hamasmi na meso attāti evametaṃ yathābhūtaṃ sammappaññāya daṭṭhabbaṃ.

Các ngươi nên xem thức ấy bằng Trí tuệ trong sạch, theo chơn lý, như vầy: Đó chẳng phải là của ta, đó chẳng phải là ta, đó chẳng phải là thân ta.

Evaṃ passaṃ bhikkhave sutavā ariyasāvako rūpasmiṃpi nibbindati vedanāyapi nibbindati saññāyapi nibbindati saṅkhāresupi nibbindati viññāṇasmiṃpi nibbindati.

Nầy các Thầy Tỳ khưu! Các bậc Thinh Văn được nghe và thấy như thế rồi, các Ngài chán nản trong sắc, chán nản trong thọ, chán nản trong tưởng, chán nản trong hành và chán nản trong thức.

Nibbindaṃ virajjati virāgā vimuccati.

Khi đã chán nản (như thế) thì được lánh xa tình dục, tâm được giải thoát.

Vimuttasmiṃ vimuttamiti ñāṇaṃ hoti.

Khi tâm được giải thoát, Trí tuệ (của bậc Thinh Văn) phát sanh rõ rệt, mà biết rằng tâm của ta đã giải thoát rồi.

Khīṇā jāti suvitaṃ brahmacariyaṃ kataṃ karaṇīyaṃ nāparaṃ itthattāyāti pajānātīti.

Các bậc Thinh-Văn cũng biết rõ rằng: Sự sanh (của ta) đã dứt, đạo của Pháp cao thượng ta đã đắc rồi, phận sự nên hành, ta cũng đã hành rồi.

Idamavoca Bhagavā.

Đức Phật đã giảng giải dứt kinh nầy.

Attamanā pañcavaggiyā bhikkhū Bhagavato bhāsitaṃ abhinanduṃ.

Nhóm 5 Thầy Tỳ khưu nghe được khẩu truyền của đức Thế Tôn, lấy làm hoan hỷ.

Imasmiñca pana veyyākaraṇasmiṃ bhaññamāne pañcavaggiyānaṃ bhikkhūnaṃ anupādāya āsavehi cittāni vimucciṃsūti .

Khi Đức Phật đang giảng kinh nầy, thì tâm của 5 thầy Tỳ khưu được giải thoát các vi tế phiền não, vì chẳng còn nê chấp (rằng ta, rằng chúng ta nữa).

-ooOoo-

 

 

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app