[30]

PAKIṆṆAKAPARITTA
(KINH TỤNG SAU CÙNG CÁC KINH CẦU AN)

ABHAYAPARITTAGĀTHĀ

Yandunnimittaṃ avamaṅgalañca,
Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo,
Pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ,
Buddhānubhāvena vināsamentu.

Nhờ Uy linh của Đức Phật, xin cho những triệu bất hảo, điều bất lợi, tiếng điểu thú không vừa lòng, nghịch cảnh và mộng mị bất mãn thảy đều tiêu tan.

Yandunnimittaṃ avamaṅgalañca,
Yo cāmanāpo sakuṇassa saddo,
Pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ,
Dhammānubhāvena vināsamentu.

Nhờ Uy linh của Đức Pháp, xin cho những triệu bất hảo, điều bất lợi, tiếng điểu thú không vừa lòng, nghịch cảnh và mộng mị bất mãn thảy đều tiêu tan.

Yan dunnimittaṃ avamaṅgalañca,
Yo cāmanāpo sakunassa saddo,
Pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ,
Saṅghānubhāvena vināsamentu.

Nhờ Uy linh của Đức Tăng, xin cho những triệu bất hảo, điều bất lợi, tiếng điểu thú không vừa lòng, nghịch cảnh và mộng mị bất mãn thảy đều tiêu tan.

Dukkhappattā ca niddukkhā,
Bhayappattā ca nibbhayā,
Sokappattā ca nissokā,
Hontu sabbepi pāṇino.

Tất cả chúng sanh đến khổ rồi, xin cho dứt khổ, đến điều lo sợ rồi, xin cho dứt lo sợ, đến cơn phiền muộn rồi, xin cho dứt phiền muộn.

Ettāvatā ca amhehi,
Sambhataṃ puññasampadaṃ,
Sabbe devānumodantu,
Sabbasampattisiddhiyā.

Mong cho Chư Thiên hoan hỷ quả phước của chúng tôi đã tạo, cho được thành tựu những hạnh phúc.

Dānaṃ dadantu saddhāya,
Sīlaṃ rakkhantu sabbadā,
Bhāvanābhiratā hontu,
Gacchantu devatāgatā.

Chúng nhân hãy bố thí, hãy trì giới hãy là người vui thích Tham Thiền (Niệm Phật) thường thường, Chư Thiên đã đến rồi, xin thỉnh các Ngài hồi quy.

Sabbe buddhā balappattā,
Paccekānañca yambalaṃ,
Arahantānañca tejena,
Rakkhaṃ bandhāmi sabbaso.

Tất cả đức Chánh-Biến-Tri đều duy trì quyền lực, Chư Độc Giác cũng có quyền lực, các bậc A LA HÁN cũng có quyền lực; Tôi xin kết hợp sự duy trì bằng cách phát quang hoàn toàn (của các quyền lực ấy).

* * *

JAYAPARITTAGĀTHĀ

Mahākāruṇiko nātho,
Hitāya sabbapāṇinaṃ,
Pūretvā pāramī sabbā,
Patto sambodhimuttanaṃ.

Đức Chánh-Biến-Tri là đấng cứu thế, Ngài gồm có đức Đại Bi, Ngài bổ khuyết tất cả Pháp PĀRAMĪ đem lợi ích đến chúng sanh rồi, Ngài chứng quả Toàn Giác tối thượng.

Etena saccavajjena,
Hotu te jayamaṅgalaṃ.

Do lời chân thật nầy, xin cho hảo vận phát sanh đến người.

Jayanto bodhiyā mūle,
Sakyānaṃ nandivaddhano,
Evaṃ tvaṃ vijayo hohi,
Jayassu jayamaṅgale,
Aparājitapallaṅke,
Sīse paṭhavipokkhare.

Đức Chánh-Biến-Tri khuyến khích cả dòng Thích-Ca được hân hoan phát đạt, Ngài đã cảm thắng Ma Vương rồi đắc bậc tối cao, Ngài thỏa mãn (Pháp Ngài Giác ngộ) trên bảo tọa bất khả chinh phục kế cận cội Bồ-Đề, ngay trung tâm địa cầu.

Abhiseke sabbabuddhānaṃ,
Aggappatto pamodati.

Như lá sen là nơi đăng quang của Chư Phật thế nào, xin cho người chiến thắng (nghịch pháp) như vậy.

Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ,
Supabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ,
Sukhaṇo sumuhutto ca,
Suyiṭṭhaṃ brahmacārisu.

Giờ nào chúng sanh thực hành thân, khẩu, ý trong sạch, giờ đó gọi là vận mệnh tốt, là giờ xán lạn, là khắc tốt, là canh tốt, (tài thí mà) người đã cúng dường đến các bậc Phạm Hạnh rồi (giờ đó) gọi là cúng dường [12] chân chánh.

Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ,
Vācākammaṃ padakkhiṇaṃ,
Padakkhiṇaṃ manokammaṃ,
Paṇidhī te padakkhiṇā,
Padakkhiṇāni katvāna,
Labhantatthe padakkhiṇe.

Ngày đó gọi là có nghiệp thân phát đạt, nghiệp khẩu phát đạt, nghiệp ý phát đạt. Sự nguyện vọng của những người đó, cũng gọi là nguyện vọng phát đạt. Người tạo nghiệp thân, nghiệp khẩu, nghiệp ý phát đạt như thế, rồi sẽ được những lợi ích phát đạt.

So atthaladdho sukhito,
Viruḷho buddhasāsane,
Arogo sukhito hohi,
Saha sabbehi ñātibhi.

Người (nam) ấy hãy được lợi ích, được an vui, hãy được phát đạt trong Phật giáo, hãy đừng có bịnh hoạn, cho được an vui cùng với quyến thuộc cả thảy.

Sā atthaladdhā sukhitā,
Viruḷhā buddhasāsane,
Arogā sukhitā hohi,
Saha sabbehi ñātibhi.

Người (nữ) ấy hãy được lợi ích, được an vui, hãy được phát đạt trong Phật giáo, hãy đừng có bịnh hoạn, cho được an vui cùng với quyến thuộc cả thảy.

Te atthaladdhā sukhitā,
Viruḷhā buddhasāsane,
Arogā sukhitā hotha,
Saha sabbehi ñātibhi.

Tất cả người (nam và nữ) ấy hãy được lợi ích, được an vui, hãy được phát đạt trong Phật giáo, hãy đừng có bịnh hoạn, cho được an vui cùng với quyến thuộc cả thảy.

* * *

ĀṬĀNĀṬIYAPARITTAGĀTHĀ

Sakkatvā buddharatanaṃ,
Osathaṃ uttamaṃ varaṃ,
Hitaṃ devamanussānaṃ,
Buddhatejena sotthinā,
Nassantupaddavā sabbe,
Dukkhā vūpasamentu te.

Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan, những khổ não của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẻ Uy linh của đức Phật, vì lòng tôn kính Phật-Bảo, như món linh dược quý cao, là lợi ích đến Chư Thiên và nhân loại.

Sakkatvā dhammaratanaṃ,
Osathaṃ uttamaṃ varaṃ,
Pariḷāhūpasamanaṃ,
Dhammatejena sotthinā,
Nassantupaddavā sabbe,
Bhayā vūpasamentu te.

Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan, những lo sợ của người đều yên lặng, nhờ sự vinh quang và vẽ Uy linh của đức Pháp, vì lòng tôn kính Pháp-Bảo, như món linh dược quý cao, là Pháp trấn tĩnh điều Phiền Não.

Sakkatvā saṅgharatanaṃ,
Osathaṃ uttamaṃ varaṃ,
Āhuneyyaṃ pāhuneyyaṃ,
Saṅghatejena sotthinā,
Nassantupaddavā sabbe,
Rogā vūpasamentu te.

Xin cho tất cả điều nguy-khốn được tiêu tan, những bịnh-hoạn của người đều yên-lặng, nhờ sự vinh-quang và vẽ Uy-linh của đức Tăng, vì lòng tôn kính Tăng-Bảo, như món linh-dược quý cao, đáng cho người cúng dường và hoan nghinh tôn trọng.

Yaṃkiñci ratanaṃ loke,
Vijjati vividhaṃ puthu,
Ratanaṃ buddhasamaṃ natthi,
Tasmā sotthī bhavantu te.

Những báu vật trong thế-gian có nhiều thứ nhiều loại, các báu vật ấy chẳng sánh bằng Phật-Bảo đâu, vì thế, cầu xin hạnh-phúc phát sanh đến người.

Yaṃkiñci ratanaṃ loke,
Vijjati vividhaṃ puthu,
Ratanaṃ dhammasamaṃ natthi,
Tasmā sotthī bhavantu te.

Những báu vật trong thế gian có nhiều thứ nhiều loại, các báu vật ấy chẳng sánh bằng Pháp-Bảo đâu, vì thế, cầu xin hạnh phúc phát sanh đến người.

Yaṃkiñci ratanaṃ loke,
Vijjati vividhaṃ puthu,
Ratanaṃ saṅghasamaṃ natthi,
Tasmā sotthī bhavantu te.

Những báu vật trong thế gian có nhiều thứ nhiều loại, các báu vật ấy chẳng sánh bằng Tăng-Bảo đâu, vì thế, cầu xin hạnh phúc phát sanh đến người.

*

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Buddho me saraṇaṃ varaṃ,
Etena saccavajjena,
Hotu te jayamaṅgalaṃ.

Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo, chỉ có Đức Phật là nơi nương cao quý của tôi; do lời chân thật nầy, xin cho hảo vận phát sanh đến người.

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ,
Etena saccavajjena,
Hotu te jayamaṅgalaṃ.

Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo, chỉ có Pháp-Bảo là nơi nương cao quý của tôi; do lời chân thật nầy, xin cho hảo vận phát sanh đến người.

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ,
Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ,
Etena saccavajjena,
Hotu te jayamaṅgalaṃ.

Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo, chỉ có Đức Tăng là nơi nương cao quý của tôi; do lời chân thật nầy, xin cho hảo vận phát sanh đến người.

*

So atthaladdho sukhito,
Viruḷho buddhasāsane,
Arogo sukhito hohi,
Saha sabbehi ñātibhi.

Người (nam) ấy hãy được lợi ích, được an vui, hãy được tiến hóa trong đường Phật đạo, khỏi bịnh hoạn, được sự an vui cho những người trong gia quyến cả thảy.

Sā atthaladdhā sukhitā,
Viruḷhā buddhasāsane,
Arogā sukhitā hohi,
Saha sabbehi ñātibhi.

Người (nữ) ấy hãy được lợi ích, được an vui, hãy được tiến hóa trong đường Phật đạo, khỏi bịnh hoạn, được sự an vui cho những người trong gia quyến cả thảy.

Te atthaladdhā sukhitā,
Viruḷhā buddhasāsane,
Arogā sukhitā hotha,
Saha sabbehi ñātibhi.

Những người (nam nữ) ấy hãy được lợi ích, được an vui, hãy được tiến hóa trong đường Phật đạo, khỏi bịnh hoạn, được sự an vui cho những người trong gia quyến cả thảy.

 -ooOoo-

 

 

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app