[36]

BHĀSITOVĀDASAṄKHEPA
LỜI CHỈ GIÁO TÓM TẮT

Ukāsa.

Tôi xin tôn kính.

Yo pana dhammānudhammapaṭipanno viharati sāmīcipaṭipanno anudhammacārī so Tathāgataṃ sakkaroti garukaroti māneti pūjeti paramāya pūjāya paṭipattipūjāya.

Người nào tu hành hằng ở theo lẽ chánh, hằng hành theo điều chánh, người ấy gọi là người hết lòng thành kính, sùng bái đức Như Lai, bằng cách cao thượng, vì đã được hành theo Chánh pháp.

Sabbapāpassa akaraṇaṃ.

Tư cách chẳng làm tất cả điều dữ.

Kusalassāpasampadā.

Tư cách làm những việc lành.

Sacittapariyodapanaṃ.

Tư cách làm cho tâm mình trong sạch.

Etaṃ Buddhānasāsanaṃ.

Những tư cách ấy là Giáo-Pháp của Chư Phật.

Khantī paramaṃ tapo titikkhā,
Nibbānaṃ paramaṃ vadanti buddhā,
Na hi pabbajito parūpaghātī,
Samaṇo hoti paraṃ viheṭhayanto.

Sự nhịn nhục là Pháp thiêu hủy cao thượng, Chư Phật đã giải rằng: Niết-bàn là đức cao thượng, bậc xuất gia mà làm khó chúng sanh, thì chẳng phải bậc xuất gia, chẳng phải bậc Sa-Môn.

Anūpavādo anūpaghāto.

Tư cách không phỉ báng (kẻ khác).

Tư cách không làm khổ (kẻ khác).

Paṭimokkhe ca saṃvaro.

Tư cách thu thúc trong Giới Bổn.

Mattaññutā ca bhattasmiṃ.

Sự biết tiết độ trong thực phẩm.

Pantañca sayanāsanaṃ,
Adhicitte ca āyogo,
Etaṃ Buddhānasāsanaṃ.

Tư cách nằm ngồi trong nơi thanh vắng, tư cách cố gắng trong sự tu tâm. Những điều ấy là Giáo Pháp của Chư Phật.

Sīlasamādhiguṇānaṃ,
Khantī padhānakāraṇaṃ,
Sabbepi kusaladhammā,
Khantyāyeva vaddhanti te.

Tất cả các Pháp lành ấy, hằng được tăng tiến, do nhờ sự nhịn nhục; Sự nhịn nhục là nguyên nhân phát sanh Giới và Định.

Kevalānaṃpi pāpānaṃ,
Khanti mūlaṃ nikantati,
Garahakalahādīnaṃ,
Mūlaṃ khaṇati khantiko.

Sự nhịn nhục dứt trừ được nguồn cội tất cả tội lỗi, người nhịn nhục gọi là người đã trừ tuyệt gốc rễ tội lỗi, nhứt là tội phỉ báng, mắng nhiếc, cãi lẫy.

Khantī dhīrassalaṅkāro.

Sự nhịn nhục là khí cụ của bậc Trí tuệ.

Khantī tapo tapassino.

Sự nhịn nhục là pháp thiêu hủy của người có pháp thiêu hủy.

Khantī balaṃ va yatīnaṃ.

Sự nhịn nhục là khí lực của người hành giả.

Khantī hitasukhāvahā.

Sự nhịn nhục là đức đem đến điều lợi ích cùng sự an vui.

Khantiko mettavā lābhī,
Yasassī sukhasīlavā,
Piyo devamanussānaṃ,
Manāpo hoti khantiko.

Người nhịn nhục hằng có bằng hữu, có tài lợi, có sự an vui. Người nhịn nhục là nơi yêu mến vừa lòng của Chư Thiên và tất cả nhân loại.

Attanopi paresañca,
Atthāvahova khantiko,
Saggamokkhagamaṃ maggaṃ
Āruḷho hoti khantiko.

Người nhịn nhục làm được nhiều điều lợi ích cho mình và cho kẻ khác. Người nhịn nhục là người đi trên đường về cõi Trời và Niết-bàn.

Satthuno vacanovādaṃ,
Karotiyeva khantiko,
Paramāya ca pūjāya,
Jinaṃ pūjeti khantiko.

Người nhịn nhục là người thật hành theo Giáo Pháp của Phật, người nhịn nhục là người sùng bái Đức Phật bằng cách cao thượng.

Dullabhañca manussattaṃ,
Buddhuppādo ca dullabho,
Dullabhā khaṇasampatti,
Saddhammo paramadullabho.

Phẩm cách sanh ra làm người, chúng sanh khó mà sanh ra được. Phẩm cách chứng quả Phật, chúng sanh khó mà chứng được.

Phẩm cách gặp thời kỳ, là sanh ra gặp Đức Phật, hoặc Phật Pháp, chúng sanh khó mà gặp được. Pháp của bậc Thiện Trí Thức, chúng sanh rất khó mà học được.

Sukho buddhānamuppādo,
Sukhā saddhammadesanā,
Sukhā saṅghassa sāmaggī,
Samaggānaṃ tapo sukho.

Phẩm cách được chứng quả của Chư Phật, đem đến sự an vui, cách giảng giải về Pháp của bậc Thiện Trí Thức, đem đến sự an vui.

Sự hòa hợp của Chư Tăng, hoặc của phe đảng, đem đến sự an vui, sự cố gắng của những người hòa hợp, đem đến sự an vui.

Sukho viveko tuṭṭhassa,
Sutadhammassa passato.

Sự yên tịnh của người vui trong chỗ thanh vắng, là người đã được nghe Pháp, đã suy tưởng thấy Pháp, đem đến sự an vui.

Abyāpajjhaṃ sukhaṃ loke
Pāṇabhūtesu saññamo.

Cách không làm khó, cách thu thúc đối với chúng sanh, đem đến sự an vui.

Sukhā virāgatā loke,
Kāmānaṃ samatikkamo,
Asmimānassa vinayo,
Etaṃ ve paramaṃ sukhaṃ.

Phẩm hạnh tránh xa tình dục, là cách thoát khỏi tình dục, đem đến sự an vui tuyệt đối.

Cách làm cho tiêu tan ngã mạn, đem đến sự an vui.

Kiccho manussapaṭilābho.

Cách luân hồi lại làm người là việc khó.

Kicchaṃ maccāna jīvitaṃ.
Kicchaṃ saddhammassavanaṃ.

Sự nuôi mạng sống của tất cả chúng sanh là việc khó, sự được nghe Phật Pháp, là việc khó.

Kiccho buddhānamuppādo.

Cách được chứng quả của Chư Phật là việc khó.

Satthuno saddhammaṃ sutvā,
Sabbasmiṃ jinasāsane,
Kappāni satasahassāni,
Duggatiṃ so na gacchati.

Người đã nghe Phật Pháp mà được hành theo giáo lý của Chư Phật, thì chẳng bị đọa vào ác đạo, trọn 10 ngàn kiếp.

Pubbaṇhe piṇḍapātañca,
Sāyaṇhe dhammadesanaṃ,
Padose bhikkhu ovādaṃ,
Aḍḍharatte devapañhanaṃ,
Paccūseva gate kāle,
Bhabbābhabbe vilokanaṃ,
Ete pañcavidhe kicce,
Visodheti munipuṅkavoti.

Đức Phật lớn hơn tất cả các bậc Trí tuệ, Ngài làm trọn cả 5 phận sự:

  1. Trong buổi mai, Ngài ngự đi trì bình khất thực.
    2. Trong buổi chiều, Ngài thuyết pháp độ sanh.
    3. Trong lúc hoàng hôn, Ngài giáo hóa các hàng Tỳ khưu.
    4. Trong canh khuya, Ngài đáp lời vấn của Chư Thiên.
    5. Trong canh năm, Ngài xem xét đến chúng sanh, coi hạng nào nên giác ngộ, cùng không nên giác ngộ.

Kukkuṭe gabbhavāso ca,
Soṇe cudaranikkhami,
Usabhe rājasampatti,
Sase pabbajito jino.

Đức Bồ-Tát giáng sanh vào lòng Phật mẫu trong năm Dậu, Ngài sanh ra trong năm Tuất, Ngài lên ngôi Vua trong năm Sửu, Ngài xuất gia trong năm Mão.

Kukkuṭe sabbaññū buddho,
Tattha cakkaṃ pavattayi,
Nibbānagamanaṃ sappe,
Sahassaṃ pañca mūsike.

Ngài chứng quả Phật trong năm Dậu, Ngài chuyển “Pháp-Luân” trong năm ấy, Ngài nhập Niết-bàn trong năm Tỵ. Phật Pháp đủ chẵn 5 ngàn năm trong năm Tý.

Okkanto ca guruvārasmiṃ,
Sukkavāre ca nikkhami,
Sambuddho buddhavārasmiṃ,
Aṅgāre parinibbuto.

Ngài giáng sanh vào lòng Phật mẫu trong ngày thứ năm, sanh ra trong ngày thứ sáu, được chứng quả Phật trong ngày thứ tư, nhập Niết-bàn trong ngày thứ ba.

Āsaḷhapuṇṇamokkanto,
Visākhe yeva nikkhami,
Visākhapuṇṇamī sambuddho,
Visākhe parinibbuto.

Ngài giáng sanh vào lòng Phật mẫu trong ngày Rằm tháng Sáu, đản sanh trong ngày Rằm tháng Tư, được chứng quả Chánh-Biến-Tri trong ngày Rằm tháng Tư, Ngài nhập Niết-bàn trong ngày Rằm tháng Tư.

Nibbute Iokanāthamhi,
Sambuddhe aggapuggale,
Paṭimā bodhirukkhā ca,
Thūpā ca jinadhātuyo,
Caturāsītisahassa,
Dhammakkhandhā sudesitā,
Aggappavattanaṭṭhāne,
Ṭhapitā honti pāniṇaṃ.

Khi Đức Chánh-Biến-Tri là bậc cao thượng, là nơi xu hướng của tất cả chúng sanh đã nhập Niết-bàn, Ngài để lại trong thế gian, những Kim thân, Bảo tháp, cây Bồ-Đề, Xá-Lợi tháp và 8 muôn 4 ngàn Pháp môn, đặng chúng sanh ức niệm và hành theo cho đặng hạnh phúc cao thượng.

lti sammāsambuddhena desitaṃ ovādaṃ citte ṭhapetvā sammāsambuddhena vuttappakārena paṭipattipūjāya pūjaṃ karontena lokiyalokuttara sampattisiddhaṃ kātabbaṃ.

Ukāsa ārādhaṇaṃ karomi.

Người nên hết lòng ghi nhớ, những lời giáo huấn của đức Chánh-Biến-Tri, nên xu hướng theo, nên hành theo những điều mà đức Chánh-Biến-Tri đã chỉ dẫn, hành theo cho được kết quả hữu lậu, cùng quả vô lậu, tôi xin hết lòng hoan hỷ ghi nhớ những điều như thế.

Ukāsa

Tôi xin tôn kính.

Sirīsakyamunisabbaññūbuddhassa balavapaccūsasamaye kusiṇārāya yamakasālānamantare amumhi sappasaṃvacchare gimha utumhi visākhamāse sukkapakkhe paṇṇarasiyā tithiyaṃ bhummavāre bhummayāme anurādhanakkhattadivase parinibbānaṃ ahosi anupādisesāya nibbānadhātuyā.

Đức Sakyamuni Chánh-Biến-Tri, là đấng Giáo chủ, Ngài đã nhập Vô dư Niết-bàn, vừa lúc rạng đông, tại khoảng trống giữa hai cây Song Long Thọ, gần thành Kusiṇārā, trong ngày thứ tư, trong mùa hạn năm Tỵ.

-ooOoo-

 

 

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app