[39]
BUDDHAJAYAMANGALAGĀTHĀ
KỆ TỤNG VỀ SỰ CẢM THẮNG VĀ HẠNH PHÚC
1) Bāhuṃ sahassamabhinimmitasāvudhantaṃ,
Grīmekhalaṃ uditaghorasasenamāraṃ,
Dānādidhammavidhinā jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật cao thượng hơn các bậc Trí tuệ, Ngài đã cảm thắng Ma Vương, Ma Vương biến ngàn cánh tay đều cầm khí giới, cỡi voi Gri-mê-khá-lá (Grīmekhala) đủ cả binh ma, tiếng hét la vang rền. Nhờ Pháp Thập độ, nhứt là Pháp Bố thí, mà Đức Phật cảm thắng được Ma Vương. Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
2) Mārātirekamabhiyujjhitasabbarattiṃ,
Ghorampanāḷavakamakkhamathaddhayakkhaṃ,
Khantīsudantavidhinā jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật đã cảm thắng Dạ-xoa A-lá-quá-cá (Āḷavaka) rất cang ngạnh, không lòng nhẫn nhục, khoe tài trọn đêm cùng Đức Phật, Dạ-xoa rất hung ác, cảm dõng hơn Ma vương, đã bị đức Chánh Biến Tri dùng phép nhẫn nhục thâu phục rồi. Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
3) Nāḷāgiriṃ gajavaraṃ atimattabhūtaṃ,
Dāvaggicakkamasanīva sudārunantaṃ,
Mettambusekavidhinā jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật đã cảm thắng voi Na-la-gí-rí (Nāḷāgiri) đến cơn hung ác dữ tợn như lửa rừng, như sấm sét, nhờ rải lòng Từ bi, mà đức Chánh Biến Tri cảm thắng được (voi ấy). Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
4) Ukkhittakhaggamatihatthasudārunantaṃ,
Dhāvantiyojanapathaṅgulimālavantaṃ,
Iddhībhisaṅkhatamano jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật dùng phép Thần thông, cảm thắng Ăng-gú-lí-ma-lá (Angulimāla), kẻ cướp sát nhơn, cắt ngón tay người xỏ làm tràng hoa, kẻ quá hung bạo nhưng rất tinh nhuệ, cầm gươm rượt đức Chánh Biến Tri xa ba do tuần. Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
5) Katvāna kaṭṭhamudaraṃ iva gabbhinīyā,
Ciñcāya duṭṭhavacanaṃ janakāyamajjhe,
Santena somavidhinā jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật đã khử trừ lời dữ của nàng Chinh-Cha (Ciñcā), nàng dùng cây tròn giống dạng đứa bé trong thai, giả làm phụ nữ mang thai. Nhờ dùng phép Chánh Định, mà đức Chánh Biến Tri cảm thắng nàng giữa chốn đông người. Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
6) Saccaṃ vihāya matisaccakavādaketuṃ,
Vādābhiropitamanaṃ ati-andhabhūtaṃ,
Paññāpadīpajalito jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật sáng suốt nhờ ngọn đèn tuệ. Ngài đã cảm thắng kẻ ngoại đạo Sách-chá-cá (Saccaka), là kẻ không ngay thật, chỉ ưa thích sự nâng cao lời nói mình như dựng cột phướng, kẻ rất si mê, chẳng khác người mù. Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
7) Nandopanandabhujagaṃ vibudhaṃ mahiddhiṃ,
Puttena therabhujagena damāpayanto,
Iddhūpadesavidhinā jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật dạy Đại đức Mục-Kiền-Liên, biến làm Long Vương, để thâu phục Rồng chúa Nanh-đô-bá-nanh-đá (Nandopananda), là rồng tà kiến, có nhiều thần thông, nhờ dạy Đại đức Mục-Kiền- Liên, mà đức Chánh Biến Tri thâu phục được (rồng chúa ấy). Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
8) Duggāhadiṭṭhibhujagena sudaṭṭhahatthaṃ,
Brahmaṃ visuddhijutimiddhibakābhidhānaṃ,
Ñāṇāgadena vidhinā jitavā munindo,
Tantejasā bhavatu te jayamaṅgalāni.
Đức Phật đã cảm thắng Đại Phạm Thiên Bá-cá (Baka), tự cho mình là cao thượng, vì đức trong sạch, có thần thông, và chấp hẳn tà kiến, nhờ Giác Tuệ, mà đức Chánh Biến Tri cảm thắng được Đại Phạm Thiên ấy. Do nhờ Phật lực nầy, xin cho sự hạnh phúc phát sanh đến người.
9) Etāpi buddhajayamaṅgalatthagāthā,
Yo vācano dinadine sarate matandī,
Hitvānanekavividhāni cupaddavāni,
Mokkhaṃ sukhaṃ adhigameyya narosapañño.
Những người có trí tuệ, không biếng nhác, thường ngày hằng tụng hoặc niệm tám kệ ngôn, tán dương oai lực của đức Chánh Biến Tri, thì sẽ được tránh khỏi vô số nạn tai; và sẽ chứng quả Niết-bàn là nơi an vui độc nhất.
-ooOoo-