[20]
BÀI THỈNH CHƯ THIÊN
Sagge kāme ca rūpe girisikharataṭe cantalikkhe vimāne,
Dīpe raṭṭhe ca gāme taruvanagahane gehavatthumhi khette,
Bhummā cāyantu devā jalathalavisame yakkhagandhabbanāgā,
Tiṭṭhantā santikeyaṃ munivaravacanaṃ sādhavo me suṇantu.
Xin thỉnh Chư Thiên ngự trên cõi Trời Dục giới cùng Sắc giới; Chư Thiên ngự trên đảnh núi, núi không liền, hoặc nơi hư không, ngự trên cồn bãi, đất liền hoặc các châu quận, ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vuờn, Chư Dạ-Xoa, Càn-Thác-Bà, cùng Long Vương dưới nước trên bờ hoặc nơi không bằng phẳng gần đây, xin thỉnh hội họp lại đây. Lời nào là kim ngôn cao thượng của đức Thích-Ca Mâu-Ni mà chúng tôi tụng đây, xin các bậc Hiền triết nên nghe lời ấy.
Dhammassavanakālo ayambhadantā.
Xin các Ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp-Bảo.
Dhammassavanakālo ayambhadantā.
Xin các Ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp-Bảo.
Dhammassavanakālo ayambhadantā.
Xin các Ngài đạo đức, giờ nầy là giờ nên nghe Pháp-Bảo.
-ooOoo-
[21]
NAMASSAKĀRA
PHÉP LỄ BÁI
Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. (3 lần)
Tôi đem hết lòng thành kính làm lễ Đức BHAGAVĀ [1] đó, Ngài là bậc ARAHAṂ [2] cao thượng, được chứng quả Chánh-Biến-Tri, do Ngài tự ngộ, không thầy chỉ dạy. (3 lần)
-ooOoo-
[22]
SARAṆAGAMANA
(TAM QUY)
Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Phật.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Pháp.
Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Tăng.
Dutiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Phật, lần thứ nhì.
Dutiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Pháp, lần thứ nhì.
Dutiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Tăng, lần thứ nhì.
Tatiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Phật, lần thứ ba.
Tatiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Pháp, lần thứ ba.
Tatiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
(Tôi đem hết lòng thành kính) xin Quy y Tăng, lần thứ ba.
-ooOoo-
[23]
SAMBUDDHE
(LỄ BÁI CHƯ PHẬT)
Sambuddhe aṭṭhavīsañca,
Dvādasañca sahassake,
Pañcasatasahassāni,
Namāmi sirasā ahaṃ.
Tôi đem hết lòng thành kính, làm lễ 28 Vị Chánh-Biến-Tri, 12 ngàn Vị Chánh-Biến-Tri và 500 ngàn Vị Chánh-Biến-Tri.
Tesaṃ dhammañca saṅghañca,
Ādarena namāmihaṃ.
Tôi đem hết lòng thành kính làm lễ Pháp-Bảo và Tăng-Bảo, của các vị Chánh-Biến-Tri ấy.
Namakārānubhāvena,
Hantvā sabbe upaddave,
Anekā antarāyāpi,
Vinassantu asesato.
Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh-Biến-Tri, mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.
Sambuddhe pañca paññāsañca,
Catuvīsatisahassake,
Dasasatasahassāni,
Namāmi sirasā ahaṃ.
Tôi đem hết lòng thành kính, làm lễ 55 Vị Chánh-Biến-Tri, 24 ngàn Vị Chánh-Biến-Tri và 1 triệu Vị Chánh-Biến-Tri.
Tesaṃ dhammañca saṅghañca,
Ādarena namāmihaṃ.
Tôi đem hết lòng thành kính, làm lễ Pháp-Bảo và Tăng-Bảo, của các Vị Chánh-Biến-Tri ấy.
Namakārānubhāvena,
Hantvā sabbe upaddave,
Anekā antarāyāpi,
Vinassantu asesato.
Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh-Biến-Tri, mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.
Sambuddhe navuttarasate,
Aṭṭhacattāḷīsasahassake,
Vīsatisatasahassāni,
Namāmi sirasā ahaṃ.
Tôi đem hết lòng thành kính làm lễ 109 Vị Chánh-Biến-Tri, 48 ngàn Vị Chánh-Biến-Tri và 2 triệu Vị Chánh-Biến-Tri.
Tesaṃ dhammañca saṅghañca,
Ādarena namāmihaṃ,
Tôi đem hết lòng thành kính làm lễ Pháp-Bảo và Tăng-Bảo, của các vị Chánh-Biến-Tri ấy.
Namakārānubhāvena,
Hantvā sabbe upaddave,
Anekā antarāyāpi,
Vinassantu asesato.
Do sự lễ bái cúng dường, xin nhờ oai lực các bậc Chánh-Biến-Tri, mà những điều rủi ro và sự tai hại thảy đều diệt tận.
-ooOoo-