Chương 5 – Phép Tu Sa-di
PHÉP TU SA-DI (PABBAJITAVIDHĪ) Sự truyền giới xuất gia cho một thiện nam tử để trở thành một vị Sa-di
ĐỌC BÀI VIẾTPHÉP TU SA-DI (PABBAJITAVIDHĪ) Sự truyền giới xuất gia cho một thiện nam tử để trở thành một vị Sa-di
ĐỌC BÀI VIẾTCách thức hủy bỏ cương giới Sīmā. Nơi nào là phạm vi cương giới Sīmā, nếu tăng không cần sử
ĐỌC BÀI VIẾTCách thức tuyên ngôn kết giới. Sau khi đã xác minh mốc ranh chung quanh địa bàn rồi, chư tăng
ĐỌC BÀI VIẾTTĂNG SỰ KẾT GIỚI SĪMĀ Sīmā là ranh giới, biên giới, lằn kẽ phân địa hạt. Ðịa phận mà được
ĐỌC BÀI VIẾTTĂNG SỰ GIAO Y KAṬHINA (KAṬHINADĀNA) Sau khi mãn hạ, thời gian từ 16 tháng 9 âl đến rằm tháng10,
ĐỌC BÀI VIẾTPHÉP DỜI NGÀY TỰ TỨ (Pavāranāsaṅgahitakaraṇa) Trong ngày mãn hạ, tức là ngày rằm tháng Kattika (9 âl), nếu chư
ĐỌC BÀI VIẾTCÁCH THỨC CÁ NHÂN TỰ TỨ (PUGGALAPPAVĀRAṆĀ). Ðến ngày tự tứ, Tỳ-kheo chỉ có một mình tại trú xứ nhập
ĐỌC BÀI VIẾTCÁCH THỨC NHÓM TỰ TỨ (GAṆAPPAVĀRAṆĀ) Nhóm (gaṇa) là chỉ 2 hoặc 3 hoặc 4 vị Tỳ-kheo. không gọi là
ĐỌC BÀI VIẾTTUYÊN NGÔN TỰ TỨ Phần vấn đáp luật vừa xong, tiếp theo vị luật sư xướng tuyên ngôn tự tứ.
ĐỌC BÀI VIẾTLỄ TỰ TỨ (PAVĀRAṆĀ) Ngày tự tứ là ngày chư Tỳ-kheo mãn an cư mùa mưa (ra hạ), rằm tháng
ĐỌC BÀI VIẾTCÁCH THỨC PUGGALA-UPOSATHA Puggala-uposatha tức là Ðơn thân bố-tát. Khi vị Tỳ-kheo tại trú xứ vào ngày bố-tát không có
ĐỌC BÀI VIẾTCÁCH THỨC GAṆA-UPOSATHA Làm lễ bố-tát chỉ có hai hoặc ba vị Tỳ-kheo thì không tụng pāṭimokkha mà chỉ làm
ĐỌC BÀI VIẾTCÁCH TỤNG GIỚI BỔN TÓM TẮT (SAṄKHEPA) Trong ngày bố-tát, nếu lúc sắp tụng giới bổn, có xảy ra một
ĐỌC BÀI VIẾTTỤNG PHẦN KẾT Uddiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ. Uddiṭṭhā cattāro pārājikā dhammā. Uddiṭṭhā terasa saṅghādisesā dhammā. Uddiṭṭhā dve aniyatā dhammā. Uddiṭṭhā
ĐỌC BÀI VIẾTTHUYẾT GIỚI ÐIỀU DIỆT TRANH. (Adhikaraṇasamathe vitthār’uddeso) Ime kho pan’āyasmanto satta adhikara-ṇasamathā dhammā uddesaṃ āgacchanti. Uppannuppannānaṃ adhikaraṇānaṃ sama-thāya vūpasamāya sammukhāvinayo
ĐỌC BÀI VIẾTTHUYẾT GIỚI ƯNG HỌC PHÁP (Sekhiyadhamme vitthāruddeso) Ime kho pan’ āyasmanto (pañcasattati) se-khiyā dhammā uddesaṃ āgacchanti . Parimaṇḍalaṃ nivāsissāmī’ ti
ĐỌC BÀI VIẾT