* Akusalacitta: Bất-thiện-tâm

Bất-thiện-tâm có 12 tâm chia ra 3 loại tâm:

– Lobhamūlacitta là tâm có nhân tham (lobhahetu) gọi là tham-tâm, có 8 tâm.

– Dosamūlacitta là tâm có nhân sân (dosa-hetu) gọi là sân-tâm, có 2 tâm.

– Mohamūlacitta là tâm có nhân si (moha-hetu) gọi là si-tâm, có 2 tâm.

1- Lobhamūlacitta

Lobhamūlacitta là bất-thiện-tâm có nhân tham (lobhahetu), hoặc bất-thiện-tâm có tham tâm-sở (lobhacetasika) nhiều năng lực dẫn dắt các tâm-sở đồng sinh với bất-thiện-tâm ấy, nên gọi là tham-tâm (lobhacitta).

Tham-tâm (lobhacitta) này có tham tâm-sở đứng đầu dắt dẫn các tâm-sở đồng sinh với tham-tâm.

Tham tâm-sở (lobhacetasika) có 4 tính chất riêng biệt.

1- Ārammaṇagahaṇalakkhaṇo: Có trạng-thái chấp-thủ trong đối-tượng.

2- Abhisaṅgaraso: Có phận sự giữ chặt trong đối-tượng.

3- Aparicāgapaccuṭṭhāno: Không buông bỏ đối-tượng là quả hiện hữu. 

4- Saṅyojaniya dhammesu assādadassana padaṭṭhāno: Các pháp ràng buộc đáng hài lòng là nhân-duyên gần phát sinh lobhacetasika.

Lobhacitta: Tham-tâm phát sinh do nương nhờ 3 pháp là vedanā: thọ trong đối-tượng, diṭṭhi: tà-kiến, saṅkhāra: tác-động, nên tham-tâm phân chia ra làm 8 tâm như sau:

Lobhacitta có 8 tâm:

1- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

2- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với tà-kiến, cần tác-động.

3- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

4- Somanassasahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.

5- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

6- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với tà-kiến, cần tác-động.

7- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, không cần tác-động.

8- Upekkhāsahagataṃ diṭṭhigatavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.

Tham-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với tà-kiến, cần tác-động.

Giải nghĩa từ Pāḷi trong 8 tham-tâm

* Somanassasahagata: Somanassa+sahagata

– Somanassa: Thọ hỷ: tham-tâm tiếp xúc với đối-tượng tốt đáng hài lòng nhiều, nên phát sinh thọ hỷ.

– Sahagata: Đồng sinh với

– Somanassasahagataṃ: Đồng sinh với thọ hỷ.

* Upekkhāsahagataṃ: Upekkhā+sahagata

– Upekkhā: Thọ xả: tham-tâm tiếp xúc với đối-tượng không tốt không xấu, hài lòng ít, nên phát sinh thọ xả.

– Sahagata: Đồng sinh với 

– Upekkhāsahagataṃ: Đồng sinh với thọ xả.

* Diṭṭhigatasampayutta: diṭṭhigata+sampayutta

– diṭṭhigata: theo tà-kiến thấy sai, chấp lầm

– sampayutta: hợp với

– diṭṭhigatasampayuttaṃ: hợp với tà-kiến.

* Diṭṭhigatavippayutta: diṭṭhigata+vippayutta

– diṭṭhigata: theo tà-kiến thấy sai, chấp lầm

– vippayutta: không hợp với

– diṭṭhigatavippayuttaṃ: không hợp với tà-kiến.

* Asaṅkhārikaṃ: a+saṅkhārika

– a = na: không

– saṅkhārika: tác-động

– asaṅkhārikaṃ: không cần tác-động.

* Sasaṅkhārikaṃ: (sa=saha) + saṅkhārika

– saha: cùng với

– saṅkhārika: tác-động

– sasaṅkhārikaṃ: cần tác-động.

Tham-tâm có 8 loại tâm do căn cứ vào 3 pháp: vedanā: thọ, diṭṭhi: tà-kiến, saṅkhāra: tác-động.

* Tham-tâm có 8 tâm chia theo thọ:

– 4 tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ.

– 4 tham-tâm đồng sinh với thọ xả.

* Tham-tâm có 8 tâm chia theo tà-kiến:

– 4 tham-tâm hợp với tà-kiến.

– 4 tham-tâm không hợp với tà-kiến. 

* Tham-tâm có 8 tâm chia theo tác-động:

– 4 tham-tâm không cần tác-động.

– 4 tham-tâm cần tác-động.

* Nhân phát sinh 8 tham-tâm

Tám tham-tâm phát sinh do 4 nhân:

1- Lobhaparivārakammapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người với đại-quả-tâm có ảnh hưởng đến tham-tâm.

2- Lobha ussannabhavato cavanatā: Sự chuyển kiếp (chết) của chúng-sinh từ cõi-giới có tham-tâm nhiều.

3- Iṭṭhārammaṇasamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng tốt đáng hài lòng.

4- Ussādadassanaṃ: Thấy đối-tượng thật đáng hài lòng ham thích.

Nếu hội đủ 4 nhân này thì tham-tâm phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ

Tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ do 4 nhân:

1- Somanassapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người với đại quả-tâm đồng sinh với thọ hỷ.

2- Agambhīrapakatikā: Không có tâm suy xét sâu sắc trong đối-tượng.

3- Iṭṭhārammaṇasamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng tốt đáng hài lòng.

4- Byasanamutti: Không gặp 5 điều thiệt hại:

– Ñātibyasana: Sự thiệt hại về thân quyến.

– Bhogabyasana: Sự thiệt hại về của cải tài sản.

– Rogabyasana: Sự tai hại do bệnh nặng.

– Diṭṭhibyasana: Sự tai hại do tà-kiến.

– Sīlabyasana: Sự tai hại do phạm giới.

Nếu hội đủ 4 nhân này thì tham-tâm đồng sinh với thọ hỷ phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm đồng sinh với thọ xả

Tham-tâm đồng sinh với thọ xả do 5 nhân:

1- Upekkhāpaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người với đại quả-tâm đồng sinh với thọ xả.

2- Gambhīrapakatikā: Có tâm suy xét sâu sắc trong đối-tượng.

3-Majjhattārammaṇasamāyogo: Tiếp xúc với đối-tượng không tốt không xấu (bậc trung).

4- Byasanamutti: Không gặp 5 điều thiệt hại.

5- Mūgadhātukatā: Người có tính si-mê.

Nếu hội đủ 5 nhân này thì tham-tâm đồng sinh với thọ xả phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm hợp với tà-kiến

Tham-tâm hợp với tà-kiến do 5 nhân:

1- Diṭṭhijjhāsayatā: Tâm tính hay có tà-kiến.

2- Diṭṭhivippannapuggalasevanatā: Thường hay gần gũi thân cận với người có tà-kiến.

3- Saddhammavimukhatā: Không thích nghe chánh-pháp.

4- Micchāvitakkabahulatā: Hướng tâm nghĩ sai lầm nhiều về tà-kiến.

5- Ayoniso ummajjanaṃ: Phát sinh suy nghĩ điều không hợp pháp.

Nếu hội đủ 5 nhân này thì tham-tâm hợp với tà-kiến phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm không hợp với tà-kiến

Tham-tâm không hợp với tà-kiến do 5 nhân:

1- Sassata ucchedadiṭṭhi anajjhāsayatā: Thường-kiến và đoạn-kiến không có trong tâm tính từ tiền-kiếp.

2- Diṭṭhivippannapuggala asevanatā: Không gần gũi thân cận với người có tà-kiến.

3- Saddhammasammukhatā: Thích nghe chánh-pháp.

4- Sammāvitakkabahulatā: Hướng tâm đúng đắn về chánh-kiến.

5- Ayoniso na ummajjanaṃ: Không phát sinh suy nghĩ điều không hợp pháp.

Nếu hội đủ 5 nhân này thì tham-tâm không hợp với tà-kiến phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm không cần tác động

Tham-tâm không cần tác động phát sinh do 6 nhân: 

1- Asaṅkhārikakammajanitapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người có ảnh hưởng từ ác-nghiệp không cần tác động.

2- Kalalakāyacittatā: Thân và tâm được an-lạc.

3- Sītuṇhādīnaṃ khamanabahulatā: Có tính chịu đựng sự nóng, sự lạnh, v.v… trở thành thói quen.

4- Kattabbakammesu diṭṭhānisaṃsatā: Đã từng thấy rõ hiệu quả trong công việc nên làm.

5- Kammesu ciṇṇavasitā: Có tính chuyên môn trong công việc làm ấy.

6- Utubhojanādisappāyalābho: Có được đầy đủ thuận lợi về thời tiết, vật thực, v.v…

Nếu hội đủ 6 nhân này thì tham-tâm không cần tác động phát sinh.

* Nhân phát sinh tham-tâm cần tác động

Tham-tâm cần tác động phát sinh do 6 nhân:

1- Sasaṅkhārikakammajanitapaṭisandhikatā: Sự tái-sinh của người có ảnh hưởng từ ác-nghiệp cần tác động.

2- Akalalakāyacittatā: Thân và tâm không được an-lạc.

3- Sītuṇhādīnaṃ akhamanabahulatā: Không có tính chịu đựng sự nóng, sự lạnh, v.v… trở thành thói quen.

4-Akattabbakammesu diṭṭhānisaṃsatā: Không từng thấy hiệu quả trong công việc nên làm.

5- Kammesu aciṇṇavasitā: Không có tính chuyên môn trong công việc làm ấy.

6- Utubhojanādi asappāyalābho: Không có được đầy đủ thuận lợi về thời tiết, vật thực, v.v…

Nếu hội đủ 6 nhân này thì tham-tâm cần tác động phát sinh.

Giảng giải về 8 tham-tâm

Do nguyên nhân nào gọi là tham-tâm?

Bất-thiện-tâm nào có nhân tham (lobhahetu) hoặc có tham tâm-sở (lobhacetasika) nhiều năng lực dắt dẫn các tâm-sở khác đồng sinh với tham-tâm ấy biết đối-tượng tốt đáng hài lòng, gọi tâm ấy là tham-tâm (lobhacitta).

Tham-tâm có nhân tham (lobhahetu) và chắc chắn cũng có nhân si (mohahetu) hoặc có tham tâm-sở (lobhacetasika) và chắc chắn cũng có si tâm-sở (mohacetasika) che phủ thật-tánh của đối-tượng, nên tham-tâm mù quáng muốn được đối-tượng tốt đáng hài lòng ấy để mong đem lại sự an-lạc cho mình.

Lobhacitta (tham-tâm) phát sinh do nương nhờ 3 pháp căn bản:

1- Vedanā (thọ tâm-sở) đó là somanassa-sahagata (đồng sinh với thọ hỷ) và upekkhā-sahagata (đồng sinh với thọ xả).

2- Diṭṭhi (tà-kiến tâm-sở) đó là diṭṭhigata-sampayutta (hợp với tà-kiến) và diṭṭhigatavippa-yutta (không hợp với tà-kiến).

3- Saṅkhārika (tác-động) đó là asaṅkhārika không cần tác-động và sasaṅkhārika cần tác-động. Cho nên tham-tâm chia ra làm 8 loại tâm.

* Somanassasahagata: Đồng sinh với thọ hỷ.

Khi 4 tham-tâm biết đối-tượng tốt thật đáng hài lòng nhiều nên đồng sinh với thọ hỷ.

* Upekkhāsahagata: Đồng sinh với thọ xả.

Khi 4 tham-tâm biết đối-tượng không tốt, không xấu, hài lòng vừa phải, không đến nỗi hoan-hỷ nên chỉ đồng sinh với thọ xả mà thôi.

* Diṭṭhigatasampayutta: Hợp với tà-kiến.

Khi 4 tham-tâm hợp với tà-kiến nghĩa là tà-kiến tâm-sở (diṭṭhicetasika) đồng sinh với 4 tham-tâm thấy sai, chấp lầm nơi đối-tượng và chủ thể (tâm biết đối-tượng) cho là ta (ngã), tà-kiến này gọi là micchādiṭṭhi.

 

 

 

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app