PALI HÀM THỤ – MỤC LỤC & LỜI NÓI ĐẦU – TỲ KHƯU GIÁC GIỚI
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
CHƯƠNG I – KHẢO SÁT MẪU TỰ
Các loại mẫu tự
Hình thức âm giọng mẫu tự
Cơ cấu phát âm
Phụ âm ghép
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG I
CHƯƠNG II – DANH TỰ LOẠI
DANH TỪ
Các loại danh từ
Phương thức của danh từ
Sự xếp vĩ ngữ của danh từ
TÍNH TỪ
Các loại tính từ
Cách sử dụng tính từ
ÐẠI DANH TỪ
Các loại đại danh từ
Cách sử dụng đại danh từ.
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG II
CHƯƠNG III – ÐỘNG TỪ
Sự hình thành của động từ
Phương thức của động từ
ÐỘNG TỪ NĂNG ÐỘNG THỂ
Tiếp vĩ ngữ năng động thể
Sự hình thành động từ cơ bản năng động
Phép chia động từ năng động thể
Một vài ngữ căn lạ
ÐỘNG TỪ THỤ ÐỘNG THỂ
Tiếp vĩ ngữ thụ động thể
Sự hình thành động từ cơ bản thụ động thể
Phép chia động từ thụ động thể
ÐỘNG TỪ NĂNG TRUYỀN ÐỘNG THỂ
Tiếp vĩ ngữ năng truyền động thể
Sự hình thành cơ bản năng truyền động thể
Phép chia của động từ năng truyền động thể.
ÐỘNG TỪ THỤ TRUYỀN ÐỘNG THỂ
Tiếp vĩ ngữ thụ truyền động thể
Sự hình thành cơ bản thụ truyền động thể
Phép chia động từ thụ truyền động thể
THA ÐỘNG TỪ VÀ TỰ ÐỘNG TỪ
Tha động từ là gì?
Tự động từ là gì?
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG III
CHƯƠNG IV – BẤT BIẾN TỪ
TIẾP ÐẦU NGỮ
Các dạng tiếp vĩ ngữ
Ý nghĩa của tiếp đầu ngữ
Một số từ có tiếp đầu ngữ
PHÂN TỪ
Vị biến cách (nguyên mẫu).
Bất biến quá khứ phân từ.
Trạng từ
Liên từ
Giới từ
Nghi vấn từ
Thán từ
Cách sử dụng bất biến từ
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG IV
CHƯƠNG V – SƠ CHUYỂN HÓA NGỮ
CÁC LOẠI TIẾP VĨ NGỮ
SƠ CHUYỂN HÓA NGỮ
THÀNH PHẦN LẬP NÊN SƠ CHUYỂN HÓA NGỮ
Hiện tại phân từ
Quá khứ phân từ
Danh động từ hóa
Vị biến cách (nguyên mẫu)
Bất biến quá khứ phân từ
Khả năng phân từ
Danh động từ thụ động thể
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG V
CHƯƠNG VI – PHỨC HỢP NGỮ
Ðồng trạng phức hợp ngữ
Ðịnh số phức hợp ngữ
Tương thuộc phức hợp ngữ
Hội tụ phức hợp ngữ
Bất biến thái phức hợp ngữ
Quan hệ phức hợp ngữ
Phụ chú của phức hợp ngữ
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG VI
CHƯƠNG VII – THỨ CHUYỂN HÓA NGỮ
Tổng quát thứ chuyển hóa ngữ
Tình trạng thứ chuyển hóa ngữ
Bất biến thứ chuyển hóa ngữ
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG VII
CHƯƠNG VIII – TIẾP HỢP ÂM
CÁC CÁCH TIẾP HỢP ÂM
Tiếp âm theo cách bỏ chữ
Tiếp âm theo cách đổi dạng chữ
Tiếp âm theo cách biến dạng chữ.
Tiếp âm theo cách làm thành trường âm
Tiếp âm theo cách làm thành đoản âm
Tiếp âm theo cách xen chữ
Tiếp âm theo cách ghép chữ
Tiếp âm dạng tự nhiên.
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG VIII
CHƯƠNG IX – CÚ PHÁP VÀ MỆNH ÐỀ
CÚ PHÁP
Thành phần cú pháp tiếng Pāli
Sự khuếch trương đơn vị cú pháp
Sự hòa hợp giữa các đơn vị cú pháp
Vị trí của đơn vị cú pháp trong câu
MỆNH ÐỀ
Các loại mệnh đề
Sự dẫn nhập của mệnh đề
Mệnh đề khuếch trương
BÀI ÔN TẬP CHƯƠNG IX
CHƯƠNG X – PHÉP DÙNG NGỮ CÁCH
PHÉP DỊCH CÂU
Quan sát câu
Tìm đơn vị cú pháp
Tìm tiếng bất biến từ
Mẹo dịch
TỪ NGỮ VÀ THÀNH NGỮ KHÓ
SÁCH THAM KHẢO
-ooOoo-
LỜI GIỚI THIỆU
Phạn ngữ nếu nói cho đúng là Phạm ngữ (Brahmī), nghĩa là ngôn ngữ của các vị trời Phạm thiên. Thời kỳ quả đất mới sơ khai, các vị Phạm thiên Sắc giới hóa sanh xuống cõi người làm thân nhân loại, loài người sơ kiếp đó đã dùng một thứ ngôn ngữ của Phạm thiên. Phạn ngữ từ đó được xem như là mẹ đẻ của các ngôn ngữ nhân loại ngày hôm nay.
Phạn ngữ cổ xưa có một cách viết đặc biệt đó là dạng chữ Devanagarī, tương tự chữ Ấn ngày nay. Sau này tiếng Phạn được sử dụng theo hình thức phiên âm mẫu tự tùy quốc gia, như Thái Lan, Miến Ðiện, Campuchia, Lào, Tích Lan v.v… và sau khi hội nghị Phật giáo thế giới diễn ra, chữ Phạn bắt đầu du nhập sang phương Tây với dạng chữ La tinh và đã được Phật giáo thế giới công nhận.
Phạn ngữ là một ngôn ngữ cổ, xuất phát từ Ấn Ðộ, nơi mà vị Giáo chủ của đạo Phật đã ra đời.
Xưa kia Phạn ngữ là một ngôn ngữ sống, là tiếng nói thông dụng trong quần chúng tại đất Ấn. Chính Ðức Phật đã từng dùng ngôn ngữ này để truyền bá tư tưởng giáo lý của Ngài.
Có hai thứ Phạn ngữ: Nam Phạn (Pāli) và Bắc Phạn (Sanskrit). Nam Phạn là thứ tiếng rất phổ thông trong các giới bình dân và học thức ở thời ấy; Bắc Phạn là thứ tiếng thường sử dụng trong văn học, rất khó hiểu và chỉ có giai cấp thượng lưu quí tộc mới sử dụng.
Ðức Phật trong khi truyền bá giáo pháp, Ngài đã dùng tiếng Nam Phạn (Pāli) vì là ngôn ngữ bình dân, phổ thông trong mọi tầng lớp người vào thời kỳ đó. Quần chúng đều có thể nghe hiểu dễ dàng.
Ngày nay Phạn ngữ không còn là ngôn ngữ phổ thông trong cuộc sống quần chúng nữa, chỉ còn sử dụng ở một nhóm người Ấn (nhưng rất ít và hầu như không còn). Tuy nhiên Phạn ngữ đã trở thành ngôn ngữ chính trong Phật giáo. Toàn bộ kinh điển Tam Tạng nam truyền đều được ghi lại bằng tiếng Phạn (Pāli).
Phạn ngữ là một ngôn ngữ quan trọng đối với kinh điển Phật giáo, mà hiện nay rất hiếm người thông suốt thứ ngôn ngữ Pāli này, ngay cả trong hàng tăng sĩ Phật giáo, ngọai trừ các vị tăng sĩ đã được đào tạo từ trường lớp Pāli, để có thể hiểu tường tận và nghiên cứu, cùng phiên dịch kinh điển. Ðó là mối nguy cho Phật giáo.
Gần đây phong trào học Phạn ngữ trong giới học giả tín đồ Phật giáo đang được chú ý, trong khi đó các sách giáo khoa, tài liệu về văn phạm Phạn ngữ quá thiếu kém, nên cũng trở ngại cho việc học Phạn ngữ rất nhiều.
Chúng tôi trong ban tu thư hội tham cứu Tam Tạng đã nghĩ đến vấn đề này, nên cố gắng biên soạn quyển “Phạn Ngữ Hàm Thụ“. Mặc dù khả năng còn hạn chế, kiến thức Phạn ngữ cũng chưa nhiều nhưng với tinh thần là kinh nghiệm và hiểu biết đến đâu thì chúng tôi sẽ cố gắng biên soạn đến đó.
Mục đích của quyển “Phạn Ngữ Hàm Thụ” này là giúp cho học giả có thể nắm vững một số căn bản về văn phạm Phạn ngữ.
Quyển “Phạn Ngữ Hàm Thụ” này sẽ giúp cho những người không có điều kiện dự học ở trường lớp, có thể tự học được; vì vậy chúng tôi không soạn theo lối sách giáo khoa dạy ở trường, mà lại soạn theo lối sách học hàm thụ.
Ngoài ra mong muốn của chúng tôi khi biên soạn quyển sách này cũng là để giúp cho các vị giảng viên, giảng sư tiện tra cứu vài chỗ văn phạm trong lúc dạy hay dịch; nên sách được chia ra từng chương, phần rõ ràng …
Về hình thức, quyển “Phạn Ngữ Hàm Thụ” được chúng tôi soạn thành 10 chương như sau:
Chương II: Danh tự loại.
Chương III: Ðộng tự loại.
Chương IV: Bất biến từ.
Chương V: Sơ chuyển hóa ngữ.
Chương VI: Phức hợp ngữ.
Chương VII: Thứ chuyển hóa ngữ.
Chương VIII: Tiếp hợp âm.
Chương IX: Cú pháp và mệnh đề.
Chương X: Phép dùng ngữ cách, phép dịch câu thành ngữ và từ ngữ khó.
Chúng tôi xin giới thiệu đến quí học giả quyển “Phạn Ngữ Hàm Thụ“ ước mong rằng quyển sách này sẽ đem lại nhiều bổ ích cho quí vị trong quá trình tham khảo giáo lý qua ngôn ngữ Pāli.
Mặc dù hết sức cố gắng, nhưng sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Vậy chúng tôi thành thật cáo lỗi về những khiếm khuyết ấy, và ngưỡng mong các vị thiện hữu trí thức rộng lòng chỉ dẫn và góp ý, chúng tôi vô cùng hoan hỷ và sẵn sàng lãnh giáo để chỉnh sửa lại cho lần tái bản quyển sách được hoàn hảo.
TỲ KHƯU GIÁC GIỚI
(BODHISĪLA BHIKKHU)
Chùa Siêu Lý, Vĩnh Long
PL. 2548 – DL. 2004
-ooOoo-
Chữ viết tắt:
nam : nam tính
nữ : nữ tính
trung : trung tính
tt : tính từ
đt : động từ
trt : trạng từ
dđt : danh động từ
tđt : thụ động từ
đtkn : động từ khả năng
đtqk : động từ quá khứ
bbqkpt : bất biến quá khứ phân từ
bbt : bất biến từ
dtt : danh tính từ
knpt : khả năng phân từ
-ooOoo-
—————————–
Bài viết được trích từ cuốn Pāli Hàm Thụ, tác giả Tỳ Khưu Giác Giới (Bodhisīlabhikkhu)
Link cuốn Pāli Hàm Thụ
Link tải sách ebook Pāli Hàm Thụ
Link video cuốn Pāli Hàm Thụ
Link audio cuốn Pāli Hàm Thụ
Link thư mục tác giả Tỳ Khưu Giác Giới
Link thư mục ebook tác giả Tỳ Khưu Giác Giới
Link giới thiệu tác giả Tỳ Khưu Giác Giới
Link tải app mobile Phật Giáo Theravāda