CHƯƠNG III

ÐỘNG TỪ
(ĀKHYĀTA)

Ðịnh nghĩa: Ðộng từ là tiếng diễn đạt hành động hay cái dụng của chủ từ trong một câu.

Thí dụ:

* “So odanaṃ bhuñjati” (Nó ăn cơm).
* “Tvaṃ potthakaṃ paṭhasi “(Anh đọc sách)
* “Ahaṃ buddhassa dhammaṃ uggaṇhāmi (Tôi học giáo pháp của Ðức Phật)
* “Mayhaṃ mitto kalyānamitto hoti” (Bạn tôi là người bạn tốt).

A- SỰ HÌNH THÀNH CỦA ÐỘNG TỪ

Ðộng từ tiếng Pāli được cấu tạo bởi một ngữ căn (dhātu) hiệp với tiếp vĩ ngữ (paccaya) và chia theo vĩ ngữ của các thì. Một số động từ còn được tạo nên với tiếp đầu ngữ (upasagga) nữa.

Thí dụ:

 Kar o ti karoti
(căn) (tiếp vĩ ngữ) (vĩ ngữ) (động từ)
Pati sew a ti patisevati
(tiếp đầu ngữ) (căn) (tiếp vĩ ngữ) (vĩ ngữ) (động từ)

B- PHƯƠNG THỨC CỦA ÐỘNG TỪ

Ðộng từ tiếng Pāli có 8 phương thức để phân định là:

– Cách (vibhatti).
– Thì (kāla).
– Thể (pada).
– Số (vacana).
– Ngôi (purisa).
– Ngữ căn (dhātu).
– Lối nói (vācaka).
– Tiếp vĩ ngữ (paccaya).

Phương thức của động từ tiếng Pāli cũng khá phức tạp.

B.1- Cách của động từ (Vibhatti)

Cách của động từ liên quan đến tác dụng diễn đạt của động từ.

Ðộng từ tiếng Pāli có đến 8 cách như sau:

1- Tiến hành cách (Vattamānā): là cách của động từ diễn đạt một sự kiện đang xảy ra trong hiện tại.

Thí dụ:So odanaṃ bhuñjati” (Nó ăn cơm)

2- Hiện khứ cách (Ajjattanī): là cách của động từ diễn đạt một sự kiện đã xảy ra trong ngày hôm nay.

Thí dụ: “Thero agami” (Vị trưởng lão vừa mới ra đi)

3- Quá khứ cách (Hīyattanī): là cách của động từ diễn đạt một sự kiện đã xảy ra trong ngày hôm qua.

Thí dụ: “Te agamū” (Họ đã ra đi) …

Trước đây, cách ajjattanī dùng để diễn đạt quá khứ, việc vừa xảy ra trong ngày hôm nay; cách hīyattanīdùng để diễn đạt quá khứ, việc đã xảy ra trong ngày hôm qua, nhưng nay đã mất đi sự phân biệt đó; cách ajjattanī dùng để chỉ sự kiện quá khứ nhất định, và cách hīyattanī cũng để chỉ sự kiện quá khứ, nhưng rất ít dùng.

4- Bất định khứ cách (Pārokkhā): là cách của động từ diễn đạt quá khứ bất định thời gian.

Thí dụ: “So bhagavanetad-avoca ” (Vị ấy đã nói lời này với Ðức Thế tôn)…

5- Tương lai cách (Bhavissantī): là cách của động từ diễn đạt một sự kiện sẽ hoặc sắp xảy ra.

Thí dụ: “So gāmaṃ gacchissati (Nó sẽ đi đến làng) …

6- Ðiều kiện cách (Kālātipatti): là cách của động từ diễn đạt một sự kiện có thể xảy ra. Cách này mang ý nghĩa một hình thức vị lai của quá khứ.

Thí dụ:

* “So ce yānaṃ labhissā āgacchissā” (Nếu họ có xe, họ đi rồi) …

7- Mệnh lệnh cách (Pañcamī): là cách của động từ diễn đạt một mệnh lệnh, một lời khẩn cầu, một lời khuyên, hay một ước vọng …

Thí dụ:

* “Tvaṃ bahūnaṃ poṭṭhakānaṃ paṭhāhi” (Anh hãy đọc nhiều sách)
* “Bhavatu sabbasotthi te” (Mong mọi sự tốt đẹp đến với anh) …

Cách này gọi là Pañcamī, bởi vì cách này phải đến ý nghĩa thứ năm mới trọn vẹn nghĩa. Năm ý nghĩa đây là trước 3 tình trạng thì hiện tại (paccuppanna), một trình trạng nữa là mệnh lệnh (ānatti) và tình trạng thứ năm là sự ước vọng (āsittha).

8- Khả năng cách (Sattamī): là cách của động từ diễn đạt ý nghĩa công nhận, cho phép, chủ định, khuyến khích hoặc khả năng có thể …

Thí dụ:

* “Yadi so katheyya aham pi katheyyāmi” (Nếu hắn nói, tôi cũng nói)
* “Yo visaṃ paribhuñjeyya so marissati” (Ai mà dùng thuốc độc, người ấy sẽ chết),
* “Tumhe kalyānamitte bhajetha” (Các anh chỉ nên giao du với những bạn tốt) …

Cách này được gọi là sattamī, bởi phải đến ý nghĩa thứ bảy mới trọn vẹn ý nghĩa. Ðó là: trước 3 tình trạng thì hiện tại (paccuppanna), một tình trạng mệnh lệnh (ānatti), một tình trạng ước vọng (āsiṭṭha), một tình trạng nữa là sự công nhận (anumati) và tình trạng thứ 7 là sự chủ định (parik-kappa).

B.2- Thì của động từ (Kāla)

Thì của động từ là thời điểm mà động từ diễn đạt sự kiện xảy ra. Trong tiếng Pāli, động từ có 3 thì:

– Thì hiện tại (Paccuppannakāla).
– Thì quá khứ (Atītākāla).
– Thì vị lai (Anāgatakāla).

1- Thì hiện tại, là động từ diễn tả sự kiện đang xảy ra.

Thí dụ:

* “Ahaṃ pāṭhasālaṃ gacchāmi” (Tôi đi đến trường học).
* “Tvaṃ uyyānabhūmiyaṃ kīḷasi” (Anh nô đùa trong sân vườn) …

Trong tám cách của động từ tiếng Pāli, tiến hành cách (vattamānā) thuộc về thì hiện tại.

2- Thì quá khứ, là động từ diễn tả sự kiện đã qua, đã xảy ra rồi …

Thí dụ:

* “Isi girimhi vasi” (Vị ẩn sĩ đã sống trên núi)
* “Mayhaṃ bandhu mari ” (Người bà con của tôi đã chết) …

Trong tám cách của động từ, có 3 cách là hiện khứ cách (ajjattanī), quá khứ cách (hīyattanī) và bất định khứ cách (pārokkhā) thuộc về thì quá khứ .

3- Thì vị lai, là động từ diễn tả sự kiện sẽ xảy ra, một hành động chưa tới, chưa đến …

Thí dụ:

* “Suve ahaṃ sindhumhi mahāyissāmi” (Ngày mai tôi sẽ tắm biển)
* “Tvaṃ ācariyassa gehaṃ gacchissasi” (Anh sẽ đến nhà của vị giáo sư) …

Trong tám cách của động từ, có hai cách là tương lai cách (bhavissanti) và điều kiện cách (kālātipatti) thuộc về thì vị lai.

Riêng về hai cách là mệnh lệnh cách (pañcamī) và khả năng cách (sattamī) trong tám cách, thì không nhất định thuộc thì nào, chúng được dùng trong cả 3 thì, nên gọi là thì vô định (anuttakāla).

B.3- Thể của động từ (Pada)

Trước kia, động từ được xếp theo hai thể là parassapadaattanopada.

Loại parassapada, được dùng để thành lập động từ năng động thể.

Thí dụ: “Puriso rukkhaṃ chindati” (Người đàn ông chặt cây) …

Loại attanopada được dùng để thành lập động từ thụ động thể.

Thí dụ: “Rukkho purisena chindati” (Cây bị người đàn ông chặt) …

Tuy nhiên, ngày nay không còn sự phân biệt đó nữa, người ta có thể dùng loại Attanopada cùng với loại Parassapada để lập nên động từ với ý nghĩa hoàn toàn thuộc năng động thể.

Theo câu “Puriso rukkhaṃ chindati“, có thể viết lại là “Puriso rukkhaṃ chindate”, có cùng nghĩa “Người đàn ông đốn cây”.

Ngày nay, để thành lập dạng động từ thụ động thể, người ta đã hình thành động từ dưới dạng tiếp vĩ ngữ khác với năng động thể.

Thí dụ:

Chid + ṃ-a” => chindati (chặt, đốn), là năng động thể.
Chid + ya” => chijjati (bị chặt, bị cắt), là thụ động thể.

Câu “Rukkho purisena chindate” ngày nay được viết lại là “Rukkho purisena chijjati”. Bây giờ nó mang ý nghĩa thụ động thể: “Cây bị người đàn ông chặt”.

B.4- Số của động từ (Vacana)

Ðộng từ được chia theo 2 số:

– Số ít (ekavacana)
– Số nhiều (bahuvacana)

1- Ðộng từ được dùng ở số ít khi tình trạng chủ từ là số ít.

Thí dụ:

* “So bhattaṃ khādati” (Nó ăn cơm)
* “Tvaṃ nagaraṃ gacchasi” (Anh đến thành phố)
* “Ahaṃ poṭṭhakaṃ paṭhāmi” (Tôi đọc sách).

2- Ðộng từ được dùng ở số nhiều khi tình trạng chủ từ ở số nhiều.

Thí dụ:

* “Te bhattaṃ khādanti ” (Chúng nó ăn cơm).
* “Tumhe nagaraṃ gacchatha” (Các anh đi đến thành phố).
* “Mayaṃ potthake pathāma” (Chúng tôi đọc sách) …

Ðộng từ trong một câu hay một mệnh đề phải phù hợp về số với chủ từ quan hệ.

B.5- Ngôi của động từ (Purisa)

Ðộng từ được chia theo 3 ngôi là:

– Ngôi sơ (paṭhamapurisa).
– Ngôi trung (majjhimapurisa)
– Ngôi thượng (uttamapurisa)

1- Ngôi sơ trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ ba thường gọi ở các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi sơ được dùng khi chủ từ quan hệ là ngôi thứ ba.

Thí dụ:

* “So gāmaṃ gacchati ” (Nó đến làng).
* “Te nagarā nikkhamiṃsu” (Họ đã ra khỏi thành phố).
* “Kumāro sādhukaṃ uggaṇhāti(Cậu bé học giỏi) …

2- Ngôi trung trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ hai thường gọi ở các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi trung được dùng khi chủ từ quan hệ là ngôi thứ hai.

Thí dụ:

* “Tvaṃ nagare vasasi” (Anh sống tại thành phố).
* “Tumhe kuto āgacchatha“? (Các anh từ đâu lại?).

3- Ngôi thượng trong tiếng Pāli tức là ngôi thứ nhất thường gọi ở các ngôn ngữ khác. Ðộng từ ngôi thượng được dùng khi chủ từ quan hệ là ngôi thứ nhất.

Thí dụ:

* “Ahaṃ buddhassa dhammaṃ uggaṇhāmi” (Tôi học giáo pháp của Ðức Phật).
* “Mayaṃ saṅghassa pūjema” (Chúng tôi cúng dường đến Tăng).

Trong tiếng Pāli, thuật từ (tức động từ) phải hợp nhất với chủ từ quan hệ, chẳng những về số, mà phải hợp cả về ngôi nữa.

B.6- Ngữ căn của động từ (Dhātu)

Ngữ căn là tiếng gốc của động từ khi chưa được hình thành, nghĩa là chưa có tiếp vĩ ngữ (paccaya) ghép hợp, chưa được minh định theo thì (kāla), theo thể (pada), theo số (vacana), theo ngôi (purisa) … Nói cách khác, ngữ căn là thành phần để cấu trúc một động từ.

Ngữ căn là tiếng chỉ mới diễn đạt ý nghĩa sơ khởi. Nó chưa được sử dụng thành đơn vị văn phạm trong cú pháp tiếng Pāli.

Ngữ căn tiếng Pāli xếp thành 8 nhóm, gọi là dhātugaṇa. Như sau:

Bhavādigaṇa, nhóm căn bhū
Ruchādigaṇa, nhóm căn rudh
Divādigaṇa, nhóm căn div
Svādigaṇa, nhóm căn su
Kiyādigaṇa, nhóm căn ki
Tanādigaṇa, nhóm căn tan
Curādigaṇa, nhóm căn cur
Gahādigaṇa, nhóm căn gah

Ðể dễ nhận, người ta đã lấy tiêu biểu một ngữ căn trong nhóm mà đặt tên gọi cho nhóm ấy.

Mỗi nhóm ngữ căn có mang dạng tiếp vĩ ngữ (paccaya) riêng, làm dấu hiệu căn bản. Gọi những dấu hiệu này là động từ tướng.

Sau đây là các nhóm ngữ căn cùng với dấu hiệu động từ tướng của chúng:

1- Nhóm căn Bhū (Bhavādigaṇa): Nhóm đệ nhất ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là “a”.

Thí dụ:

Bhavati (có, trở thành) => sī + a.
Pacati (nấu) => pac + a.
Gacchati (đi đến) => gam + a.
Ikkha (nhìn) => ikkha + a.
Marati (chết) => mar + a.
Passati (trông thấy) => dis + a.

2- Nhóm căn Rudh (Rudhādigaṇa): Nhóm đệ nhị ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là “ṃ-a”.

Thí dụ:

Rundhati (bít, ngăn ) => rudh + ṃa.
Muñcati (thoát khỏi) => muc + ṃa.
Bhuñjati (ăn) => bhuj + ṃa.
Chindati (cắt đứt) => chid + ṃa.
Bhidati (gãy đổ, bể vỡ) => bhid + ṃa …

3- Nhóm căn Div (Divādigaṇa): Nhóm đệ tam ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là: “ya”.

Thí dụ:

Dibbati (chơi đùa) => div + ya.
Sibbati (may vá) => siv + ya.
Muyhati (quên lẫn) => muh + ya.
Rajjati
(quyến rũ) => raj + ya.

Bujjhati (giác ngộ) => budh + ya.

4- Nhóm căn Su (Svādigaṇa): Nhóm đệ tứ ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là “ṇo, ṇā, uṇā

Thí dụ:

Suṇoti (nghe) => budh + ṇo.
Vuṇoti (đan kết) => vu + ṇo.
Suṇāti
(nghe) => su + ṇā.
Vuṇāti
(đan kết) => vu + ṇā.
Pāpuṇāti
(đạt đến) => pa + āp + uṇā.
Sakkuṇāti
(có thể) => sak + uṇā.

5- Nhóm căn Ki (Kiyādigaṇa): Nhóm đệ ngũ ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là ““.

Thí dụ:

Kināti (mua) => ki + nā.
Vikkināti
(bán) => vi + ki +nā.
Cināti
(nhặt, lượm) => ci + nā.
Jānāti
(hiểu biết) => ñā + nā.

6- Nhóm căn Tan (Tanādigaṇa): Nhóm đệ lục ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là “o”, “yira“. Thí dụ:

Tanoti (nới rộng) => tan + o.
Karoti
(làm, tạo) => kar + o.
Sakkoti
(có thể) => sak + o.
Kayirati
(tạo tác, làm) => kar + yira.

7- Nhóm căn Cur (Curādigaṇa): Nhóm đệ thất ngữ căn này có dấu hiện động từ tướng là “ṇe”, “ṇaya“.

Thí dụ:

Coreti (cướp, trộm) => cur + ṇe.
Corayati
( cướp, trộm ) => cur + ṇaya.
Gopeti
(bảo hộ) => gup + ṇe.
Gopayati
(bảo hộ ) => gup + ṇaya.
Deseti
(thuyết giảng) => dis + ṇe.
Desayati
(thuyết giảng) => dis + ṇaya.
Pāleti
(hộ trì ) => pal + ṇe.
Pālayati
(hộ trì) => pal + ṇaya.

8- Nhóm căn Gah (Gahādigaṇa): Nhóm đệ bát ngữ căn này có dấu hiệu động từ tướng là “ṇhā”, “ppa“.

Thí dụ:

Gaṇhāti (cầm lấy) => gah + ṇhā.
Uggaṇhāti
(học, thu thập) => u + gah + ṇhā.
Paṭiggaṇhāti
(tiếp nhận) => paṭi + gah + ṇhā.
Gheppati
(nắm, lấy) => gah + ppa.

Phần lớn ngữ căn tiếng Pāli được tìm thấy thuộc nhóm đệ nhất và đệ thất. Ngữ căn thuộc các nhóm khác ít tìm thấy.

Ngữ căn hợp với tiếp vĩ ngữ động từ tướng lập thành đơn vị văn phạm gọi là động từ cơ bản.

B.7- Lối nói của động từ (Vācāka)

Lối nói của động từ là cách động từ biểu thị vị thể của chủ từ trong một câu nói.

Ở tiếng Pāli, động từ có bốn lối nói chính:

– Lối nói năng động (kattuvācaka).
– Lối nói thụ động (kammavācaka).
– Lối nói năng truyền động (hetukattuvācaka).
– Lối nói thụ truyền động (hetukammavācaka).

1- Một động từ ở lối nói năng động là khi chính chủ từ làm tác nhân gây ra hành động để qui ảnh hưởng cho túc từ (nếu có).

Thí dụ:

* “Sūdo odanaṃ padati” (Người đầu bếp nấu cơm).
* “Ahaṃ sayāmi” (Tôi ngủ).

2- Một động từ ở lối nói thụ động là khi chủ từ chịu sự tác động (bị, được).

Thí dụ:

* “Odano sūdena pacīyati” (Cơm được người đầu bếp nấu).
* “So mayā pahariyi” (Nó đã bị tôi đánh).

3- Một động từ ở lối nói năng truyền động là khi hành động do chủ từ khiến đối tượng khác tác động. Thí dụ:

* “Sāmī sūdena odanaṃ pācāpeti” (Ông chủ sai người đầu bếp nấu cơm).
* “Garu sissaṃ sippaṃ sikkhāpesi” (Vị thầy đã dạy trò học nghề).

4- Một động từ ở lối nói thụ truyền động là khi một hành động có qui ảnh hưởng cho chủ từ A, mà do đối tượng B khiến đối tượng C tác động.

Thí dụ:

* “Odano sāminā sūdaṃ pācāpiyati” (Cơm được ông chủ sai đầu bếp nấu).
* “Sippaṃ garunā sissaṃ sikkhāpiyati” (Nghề nghiệp được vị thầy dạy cho trò học).

Ở tiếng Pāli, các lối nói của động từ được hình thành bởi những dấu hiệu tiếp vĩ ngữ (paccaya) khác nhau.

 

B.8- Tiếp vĩ ngữ của động từ (Paccaya)

Tiếp vĩ ngữ của động từ là dấu hiệu để ghép với ngữ căn, hoặc động từ cơ bản của tám nhóm, mà lập nên các thể hay lối nói của động từ (vāca-ka).

Tiếp vĩ ngữ động từ luôn luôn đặt sau ngữ căn hay thành phần cơ bản.

Thí dụ:

Pac + a = paca (pacati: nó nấu).
Māre + ya = mārīya (mārīyati: bị giết).
Kar + ṇe = kāre (kāreti: sai làm).
Chinda + ṇāpe = chindāpe (chindāpeti: sai cắt đứt).

a, ya, ṇe, ṇāpe trong các thí dụ chính là những tiếp vĩ ngữ động từ.

Ðộng từ tiếng Pāli có đến 25 tiếp vĩ ngữ, đó là: a, ala, āya, āra, āla, i, ī, īya, uṇā, e, o, kha, cha, ṇaya, ṇā, ṇāpaya, ṇāpe, ṇe, ṇo, ṇhā, nā, ppa, ya, yira, sa.

Trong 25 tiếp vĩ ngữ động từ đó, có 15 tiếp vĩ ngữ là a, i, ī, uṇā, e, o, ṇaya, ṇā, ṇe, ṇo, ṇhā, nā, ppa, ya, yira, được ghép vào ngữ căn để lập thành hình thức năng động thể (kattuvācaka); Ngoài ra còn có thêm 8 tiếp vĩ ngữ nữa là ala, āya, āra, āla, iya, kha, cha, sa cũng được xem là hình thức tiếp vĩ ngữ lập nên động từ năng động thể; nhưng 8 tiếp vĩ ngữ này thuộc hình thức đặc biệt.

Tiếp vĩ ngữ ya còn là một hình thức để lập nên động từ thụ động thể (kammavācaka) nữa. Nhưng về sự hình thành có khác với ya trong cách lập nên động từ năng động thể.

Tiếp vĩ ngữ ṇayaṇe còn là hình thức cùng với ṇāpayaṇāpe để lập nên động từ năng truyền động thể (hetukattuvācaka); nhưng ṇayaṇe chỉ dùng để lập thể sai bảo với các ngữ căn thuộc nhóm khác ngoài nhóm đệ thất ngữ căn.

Tiếp vĩ ngữ ya sẽ phối hợp với các tiếp vĩ ngữ ṇaya, ṇe, ṇāpaya ṇāpe để lập nên hình thức thụ truyền động thể (hetukammavācaka).

 

Toát yếu:

– Ðộng từ là tiếng diễn tả cái dụng của chủ từ trong một câu.

– Sự cấu trúc hình thức của động từ tiếng Pāli rất phức tạp. Một động từ tiếng Pāli được hình thành do một ngữ căn (dhātu), phối hợp với tiếp vĩ ngữ (paccaya), đôi khi mang thêm một tiếp đầu ngữ (upasagga), rồi chia theo vĩ ngữ ở các ngôi (purisa), thì (kāla) …

– Ðộng từ có phương thức sử dụng theo 8 cách (vibhatti), 3 thì (kāla), 2 thể (pada), 2 số (vacana), 3 ngôi (purisa), 4 lối nói (vācaka);

Ðộng từ gồm 8 nhóm ngữ căn (dhātugaṇa) và có 25 tiếp vĩ ngữ (paccaya).

Tám cách của động từ là: tiến hành cách (vatta-mānā), hiện khứ cách (ajjattanī), quá khứ cách (pārokkhā), tương lai cách (bhavissanti), điều kiện cách (kālātipatti), mệnh lệnh cách (pañcamī) và khả năng cách (sattamī).

Ba thì là: thì hiện tại (paccuppannakāla), thì quá khứ (atītakāla) và thì vị lai (anāgatakāla).

Hai thể là: thể năng động (parassapada) và thể thụ động (attanopada). Ngày xưa căn cứ vào hai lối vĩ ngữ này mà lập nên năng động thể và thụ động thể của động từ; nhưng ngày nay đã mất đi sự phân biệt đó. Người ta chỉ phân biệt thể động từ theo lối nói (vācaka) được hình thành do những tiếp vĩ ngữ (paccaya) khác nhau.

Hai số là số ít (ekavana) và số nhiều (bahuva-cana).

Ba ngôi là ngôi sơ (paṭhamapurisa), ngôi trung (majjhimapurisa) và ngôi thượng (uttamapurisa).

Bốn lối nói là lối nói năng động (kattuvācaka), lối nói thụ động (kammavācaka), lối nói năng truyền động (hetukattuvācaka), lối nói thụ truyền động (hetukammavācaka).

Tám nhóm ngữ căn của động từ là: nhóm căn bhū (bhavādigana), nhóm căn rudh (rudhādigaṇa), nhóm căn div (divādigaṇa), nhóm căn su (svādigaṇa), nhóm căn ki (kiyādigaṇa), nhóm căn tan (tanādiga-ṇa), nhóm căn cur (curādigaṇa), nhóm căn gah (gahā- digaṇa).

Hai mươi lăm tiếp vĩ ngữ của động từ tiếng Pālia, ala, āya, āra, āla, i, ī, īya, uṇā, e, o, kha, cha, ṇaya, ṇā, ṇāpaya, ṇāpe, ṇe, ṇo, ṇhā, ṇā, ppa, ya, yira, sa.

-ooOoo-

 

I- ÐỘNG TỪ NĂNG ÐỘNG THỂ
(KATTUVĀCAKAKIRIYĀSABDA)

Ðịnh nghĩa: Ðộng từ năng động thể là động từ diễn tả hành động mà tác nhân chính gây ra là chủ từ.

Thí dụ:

Sā alaṅkaroti” (Cô ta đang trang điểm).
Tvaṃ nagare āhiṇḍasi” (Anh dạo phố).
Ahaṃ potthakassa paṭhāmi” (Tôi đọc sách).

Các tiếng alaṅkaroti, ahiṇḍasi pathāmi trong các thí dụ, là những động từ năng động thể vì do chủ từ Sā, tvaṃ, ahaṃ hành động.

A- TIẾP VĨ NGỮ NĂNG ÐỘNG THỂ (PACCAYA)

Ở tiếng Pāli, động từ năng động thể sử dụng được 15 tiếp vĩ ngữ (paccaya) là:

 a, i, ī, uṇā, e, o, ṇaya, ṇā, ṇe, ṇo, ṇhā, nā, ppa, ya, yira.

Ngoài ra còn có 8 tiếp vĩ ngữ đặc biệt khác nữa cũng được xem là hình thức tạo nên một số động từ năng động thể, 8 tiếp vĩ ngữ ấy là:

 ala, āya, āra, āla, īya, kha, chasa.

 

B- SỰ HÌNH THÀNH ÐỘNG TỪ CƠ BẢN NĂNG ÐỘNG THỂ

Ðộng từ cơ bản năng động thể thành phần gồm có ngữ căn (dhātu) ghép với tiếp vĩ ngữ năng động thể (kattuvācakapaccaya).

Ðộng từ cơ bản năng động thể được hình thành do 8 nhóm ngữ căn (dhātugaṇa) cùng với các tiếp vĩ ngữ của chúng như sau:

1- Nhóm đệ nhất ngữ căn (Bhāvādigaṇa): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là ae. Nhóm này lấy a làm gốc động từ tướng.

  1. a) “A” có thể trực tiếp ghép vào tiếng ngữ căn đa âm.

Thí dụ:

* Pac (nấu) + a = paca (pacati).
* Kham (chịu đựng) + a = khama (khamati).
* Labh (nhận được) + a = labha (labhati).
* Ḍas (cắn, đốt) + a = ḍasa (ḍasati).

  1. b) Với ngữ căn đơn âm, “a” có thể cùng nguyên âm của ngữ căn biến dạng.

Thí dụ:

* Bhū (có, là) + a = bhava (bhavati).
* Thu (trộm cắp) + a = thava (thavati).
* (là) + a = ho (hoti).
* Ni (dẫn dắt) + a = naya (nayati) hoặc ni (dắt dẫn) + a = ne (neti).

  1. c) Ðôi khi toàn bộ ngữ căn bị biến dạng trước tiếp vĩ ngữ.

Thí dụ:

* Gam (đi) + a = gaccha (gacchati).
* Dis (thấy) + a = passa (passati).
* Ṭhā (đứng) + a = tiṭṭha (tiṭṭhati)

  1. d) Tiếp vĩ ngữ e được trực tiếp ghép vào ngữ căn.

Thí dụ:

* Then (lấy trộm) + e = thene (theneti).
* Kath (nói) + e = kathe (katheti).
* Māna (tôn kính) + e = māne (māneti).
* Vad (nói) + e = vade (vadeti).
* Ji (thắng phục) + e = je (jeti).
* (cho) + e = de (deti).
* U + ḍī (bay lên) + e = uḍḍe (uḍḍeti).
* Cint (suy nghĩ) + e = cinte (cinteti)
* Chaḍḍ (tung rải) + e = chaḍḍe (chaḍḍeti)

2- Nhóm đệ nhị ngữ căn (Rudhādigana): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với năm tiếp vĩ ngữ là a, i, ī, e o. Nhóm này lấy tiếp vĩ ngữ a làm gốc động từ và đối với nhóm đệ nhị ngữ căn này khi hiệp với tiếp vĩ ngữ thì luôn luôn phải xen “” vào làm trung gian.

  1. a) “ṃ-a được ghép trực tiếp với ngữ căn. Cần chú ý “ trong trường hợp này sẽ hoán đổi vị trí với phụ âm tận cùng của ngữ căn, đồng thời nó sẽ được đồng hóa với phụ âm tận cùng ấy.

Thí dụ:

Rudh (ngăn, bít) + ṃ-a = bhuñja (bhuñjati).
Muc (thoát ra) + ṃ-a = muñca (muñcati).
Chid (cắt đứt) + ṃ-a = chinda (chindati).
Bhid (bể, vỡ) + ṃ-a = bhinda (bhindati).

  1. b) “ṃ-i” ghép với ngữ căn.

Thí dụ:

Rudh (ngăn, bít) + ṃ-i = rundhi (rundhitī).

  1. c) “ṃ-ī” ghép với ngữ căn.

Thí dụ:

Rudh (ngăn, bít) + ṃ-ī = rundhī (rundhīti) …

  1. d) “ṃ-e” ghép với ngữ căn.

Thí dụ:

Rudh (ngăn, bít) + ṃ-e = rundhe (rundheti).
Muc (thoát ra) + ṃ-e = muñce (muñceti)

  1. e) “ṃ-o” ghép với ngữ căn.

Thí dụ:

Subh (trong sáng) + o = sumbho (sum-bhoti).

I, ī, eo dù có đặt trong nhóm đệ nhị ngữ căn thật, nhưng rất ít xuất hiện.

3- Nhóm đệ tam ngữ căn (divādigaṇa): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với một tiếp vĩ ngữ là “ya. Tiếp vĩ ngữ ya chính là động từ tướng của nhóm ngữ căn này.

  1. a) Ya khi ghép với ngữ căn đa âm thì y có thể bị đồng hóa với tiếng phụ âm cuối của ngữ căn.

Thí dụ:

Dus (bẩn, chật) + ya = dussa (dussati).
Raj (quyến luyến) + ya = rajja (rajjati).
Mus (sơ sót) + ya = mussa (mussati).

  1. b) Ðôi khi tiếp vĩ ngữ ya cùng với phụ âm cuối của ngữ căn trải qua sự biến dạng.

Thí dụ:

Div (chơi đùa) + ya = dibba (dibbati).
Siv (may vá) + ya = sibba (sibbati).
Mad (mê say) + ya = majja (majjati).
Budh (hiểu biết) + ya = bujjha (bujjhati).
Yudh (đánh nhau) + ya = yujjha (yujjhati)

  1. c) Có khi phụ âm cuối của ngữ căn cùng với “y” của tiếp vĩ ngữ hoán đổi vị trí cho nhau.

Thí dụ:

Muh (quên lãng) + ya = muyha (muyhati).

  1. d) Nếu là ngữ căn đơn âm thì “ya” sẽ trực tiếp ghép vào.

Thí dụ:

(ca hát) + ya = gāya (gāyati).
Jhā (suy tư) + ya = jhāya (jhāyati).
Khī (hao mòn) + ya = khīya (khīyati).
Ve (dệt) + ya = vāya (vāyati). (Ve được biến thành vā )

4- Nhóm đệ tứ ngữ căn (Svādigaṇa): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với 3 tiếp vĩ ngữ là uṇā”, “ṇā”, “ṇo“; những tiếp vĩ ngữ này trở thành động từ tướng của nhóm đệ tứ ngữ căn.

  1. a)Uṇā”, “ṇā”, ṇo” được trực tiếp ghép vào ngữ căn.

Thí dụ:

Pāp (đạt đến) + uṇā = pāpuṇā (pāpuṇāti).
Su (nghe) + ṇā = suṇā (suṇāti).
Vu (kết, đan) + ṇā = vuṇā (vuṇāti).
Su (nghe) + ṇo = suṇo (suṇoti).
Vu (kết, đan) + ṇo = vuṇo (vuṇoti).

  1. b) Ở một vài ngữ căn, phụ âm cuối của chúng sẽ được gấp đôi trước tiếp vĩ ngữ.

Thí dụ: Sak (có thể) + uṇā = sakkuṇa (sakkuṇāti).

5- Nhóm đệ ngũ ngữ căn (kiyādigaṇa): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với một tiếp vĩ ngữ là ““. Tiếp vĩ ngữ này trở thành động từ tướng của nhóm đệ ngũ ngữ căn.

  1. a) Ðược trực tiếp ghép vào ngữ căn .

Thí dụ:

Ki (mua) + nā = kinā (kināti).
Ji (thắng phục) + nā = jinā (jināti)
Mi (đo lường) + nā = minā (mināti).

  1. b) Ngữ căn “ñā” (tri giác) được biến thành “” trước tiếp vĩ ngữ.

Thí dụ: ñā + nā = jānā (jānāti) …

6- Nhóm đệ lục ngữ căn (Tanādigaṇa): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là ovà “yira“; 2 tiếp vĩ ngữ này trở thành động từ tướng của nhóm.

  1. a) O được trực tiếp ghép vào ngữ căn.

Thí dụ:

Tan (nới rộng) + o = tano (tanoti).
Kar
(làm) + o = karo (karoti).
Man
(suy tưởng) + o = mano (manoti).

  1. b) Yira chỉ được ghép với ngữ căn.

“Kar” (làm, tạo ra), ngoài ra không thấy ghép với ngữ căn nào nữa. Ở đây, ngữ căn “Kar” sẽ được đơn giản hình thức là “Ka” trước tiếp vĩ ngữ: kar + yira = kayira (kayira).

7- Nhóm đệ thất ngữ căn (Curādigaṇa): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là “ṇe”, “ṇaya“; hai tiếp vĩ ngữ này trở thành động từ tướng của nhóm.

Ṇe”, “ṇaya” sẽ trực tiếp ghép vào ngữ căn “” của ṇeṇaya là dấu hiệu cho biết có sự tăng cường âm đầu của ngữ căn và dấu hiệu ấy sẽ bị xóa đi tiếp vĩ ngữ ghép vào ngữ căn. (Ở đây sự tăng cường có nghĩa là làm sao âm được mạnh thêm, như a thành ā; i, ī thành e; u, ū thành o).

Thí dụ:

Cur (trộm) + ṇe = core (coreti).
Cur (trộm) + ṇaya = coraya (corayati).
Gup (bảo vệ) + ṇe = gope (gopeti).
Gup
(bảo vệ) + ṇaya = gopaya (gopayati).

Pal (hộ trì) + ṇe = pāla (pāleti);
Pal (hộ trì) + ṇaya = pālāya (pālāyati)

8- Bọn đệ bát ngữ căn (Gehādigaṇa): Hình thành động từ cơ bản năng động thể với 2 tiếp vĩ ngữ là “ṇhā “và “ppa“. Hai tiếp vĩ ngữ này trở thành động từ tướng của nhóm.

Hai tiếp vĩ ngữ này chỉ ghép với ngữ căn “gah” (cầm lấy), ngoài ra không gặp ghép với ngữ căn nào khác.

Ở đây ngữ căn sẽ thay đổi trước tiếp vĩ ngữ.

Thí dụ:

Gah + ṇhā = gaṇhā ( gaṇhāti).
Gah + ppa = gheppa (gheppati)

Riêng về 8 tiếp vĩ ngữ đặc biệt, như āya, īya, ala, ara, āla, kha, cha, sa có sự hình thành động từ cơ bản và mang ý nghĩa đặc biệt như sau:

1- Hai tiếp vĩ ngữ là āya īya được ghép vào những danh từ (nāmasabda) để tạo nên những động từ (kiriyāsabda) với ý nghĩa diễn đạt sự thực hành hay giả dụ, hoặc ước vọng …

Thí dụ:

  1. a) Ý nghĩa thực hành:

* Cira + āya = cirāya (cirāyati: trì hoãn).
* Dhūma + āya = dhūmāya (dhūmāyati: nhả khói).
* Niddā + āya = niddāya (niddāyati: ngủ).
* Macchara + āya = maccharāya (maccha-rāyati: trở nên bỏn xẻn).
* Mettā + aya = mettāya (mettāyati: rải tâm từ).
* Aṭṭa + īya = aṭṭīya (aṭṭīyati: trở nên buồn rầu).
* Dukkha + īya = dukkhīya (dukkhīyati: trở nên đau khổ).
* Sukha + īya = sukhīya (sukhīyati: trở nên an lạc).
* Hiri + īya = hirīya (hirīyati: trở nên hổ thẹn).

  1. b) Ý nghĩa giả dụ:

* Timira + āya = timirāya (timirāyati: làm như bóng tối).
* Doḷā + āya = doḷāya (doḷāyati: làm như cái võng).
* Pabbata + āya = pabbatāya (pabbatāyati: làm như núi).
* Putta + īya = puttīya ( puttīyati: xem như con).

  1. c) Ý nghĩa ước vọng:

* Dhana + īya = dhanīya (dhanīyati: ước tài sản).
* Putta + īya = puttīya (pattīyati: ước cái bát).

Ngoài ra, riêng tiếp vĩ ngữ āya còn được ghép vào những tiếng hài thanh để tạo nên những động từ diễn tả âm thanh.

Thí dụ:

* Gaḷagaḷa + āya = gaḷagalāya (gaḷagalāyati: kêu rào rào).
* Cicciti + āya = ciccitāya (ciccitāyati: kêu suỵt suỵt).
* Taṭataṭa + āya = taṭataṭāya (taṭataṭāyati: kêu tách tách).

2- Ba tiếp vĩ ngữ là ala, āra, āla được ghép vào một số ngữ căn để tạo nên động từ cũng diễn đạt ý nghĩa thực hành.

Thí dụ:

* Jut + ala = jotala (jotalati: chói lọi).
* Santa + āra = santarāsa (santarāsati: vượt khỏi).
* Upakkam + āla = upakkamāla (upakka-mālati: tiến vào).

3 – Ba tiếp vĩ ngữ là kha, chasa được ghép vào một số ngữ căn để hình thành những động từ chỉ sự ước muốn.

Âm đầu của ngữ căn sẽ gấp đôi lên trước những tiếp vĩ ngữ này, hoặc đôi khi ngữ căn sẽ hoàn toàn biến dạng.

Thí dụ:

  1. a) Ðối với tiếp vĩ ngữ “kha”:

Tij + kha = titikkha (titikkhati: kiên nhẫn).
Bhuj + kha = bubhukkha (bubhukkhati: muốn ăn).

  1. b) Ðối với tiếp vĩ ngữ “cha”:

Kit + cha = cikiccha (cikicchati: chữa thuốc). Cikicchati thường gặp là tikicchati (đồng nghĩa).

Gup + cha = jiguccha (jigucchati: nhờm gớm, chán chê).
Ghas + cha = jighaccha (jighacchati: đói, muốn ăn).

  1. c) Ðối với tiếp vĩ ngữ “sa”:

Ji + sa = jigiṃsa (jigiṃsati: muốn thắng phục)
Pā + sa = pivāsa ( pivāsati: muốn uống).
Man + sa = vīmaṃsa (vīmaṃsati: thẩm nghiệm, suy cứu).
Su + sa = sussūsa (sussūsati: muốn nghe).

-ooOoo-

 

 

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app