BÀI 32
- Biến cách của những đại từ:
Có những đại từ quan hệ, những đại từ chỉ định, và những đại từ nghi vấn của tất cả ba giới tính. Chúng được biến cách theo tất cả các cách ngoại trừ hô cách. Chúng trở thành những tính từ khi chúng bổ nghĩa cho những danh từ khác.
- Nam tính, số ít:
Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn | |
CC.
ĐC. SDC. XXC. CĐC. STC. ĐSC. |
yo = anh ấy, người
yaṃ yena yamhā, yasmā yassa yassa yamhi,yasmiṃ |
so = anh ấy, người ấy
taṃ tena tamhā, tasmā tassa tassa tamhi, tasmiṃ |
ko = ai, người nào
kaṃ kena kasmā, kismā kassa, kissa kassa, kissa kamhi, kasmiṃ |
- Trung tính, số ít:
CC. ĐC. |
yaṃ = người mà, cái mà, mà yaṃ |
taṃ = cái đó, điều đó, vật ấy, vật đó taṃ |
kiṃ = người nào, vật nào kiṃ |
Những biến cách còn lại tương tự như biến cách nam tính.
- Nữ tính, số ít:
Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn | |
CC.
ĐC. SDC. XXC. CĐC. STC. ĐSC. |
yā = cô ấy, người
yaṃ yāya yāya yassā, yāya yassā, yāya yassaṃ, yāyaṃ |
sā = cô ấy, người ấy
taṃ tāya tāya tassā, tāya tassā, tāya tassaṃ, tāyaṃ |
kā = ai, người nào
kaṃ kāya kāya kassā, kāya kassā, kāya kassaṃ, kāyaṃ |
- Nam tính, số nhiều:
CC. ĐC. SDC. XXC. CĐC. STC. ĐSC. |
ye =chúng, họ, những người ấy
ye yehi yehi yesaṃ (yesānaṃ) yesaṃ (yesānaṃ) Yesu |
te = chúng, họ, những người ấy
te tehi tehi tesaṃ (tesānaṃ) tesaṃ (tesānaṃ) tesu |
ke = những ai, những người nào
ke kehi kehi kesaṃ (kesānaṃ) kesaṃ (kesānaṃ) kesu |
- Trung tính, số nhiều:
CC. | yāni, ye = những người mà, những cái mà, mà | tāni, te = những cái đó, những điều đó, những vật ấy | kāni = những người nào, những vật nào |
Những biến cách còn lại tương tự như biến cách nam tính.
- Nữ tính, số nhiều:
Đại từ quan hệ | Đại từ chỉ định | Đại từ nghi vấn | |
CC. ĐC. SDC. XXC. CĐC. STC. ĐSC. |
yā, yāyo = chúng, họ, những người
yā, yāyo yāhi yāhi yāsaṃ (yāsānaṃ) yāsaṃ (yāsānaṃ) yassaṃ, yāyaṃ |
tā, tāyo = chúng, họ, những người ấy
tā, tāyo tāhi tāhi tāsaṃ (tāsānaṃ) tāsaṃ (tāsānaṃ) tassaṃ, tāyaṃ |
kā, kāyo = những ai, những người nào
kā, kāyo kāhi kāhi kāsaṃ (kāsānaṃ) kāsaṃ (kāsānaṃ) kassaṃ, kāyaṃ |
- Tiểu từ bất định ci:
Tiểu từ bất định ci (Sanskrit. cid) được nối vào những hình thái của đại từ nghi vấn, thể hiện những khái niệm như: bất cứ ai, bất cứ cái nào, bất cứ người nào. vv.
Nam tính:
– koci puriso = bất cứ người đàn ông nào
– kenaci purisena = bởi bất cứ người đàn ông nào
Trung tính:
– kiñci phalaṃ = bất cứ trái cây nào
– kenaci phalena = bằng bất cứ trái cây nào
Nữ tính:
– kāci itthi = bất cứ người đàn bà nào
– kāyaci itthiya = bởi / đến / của / nơi bất cứ người đàn bà nào
- Các loại đại trạng từ:
Những trạng từ quan hệ | Những trạng từ chỉ định | Những trạng từ nghi vấn |
yattha – ở nơi nào
yatra – ở nơi nào yato – từ nơi nào, do nơi nào yathā – theo cách nào, như thế nào yasmā – vì, bởi vì yadā – vào lúc nào yena – bằng cách nào yāva – đến khi nào |
tattha – ở nơi đó, tại nơi đó
tatra – ở nơi đó, tại nơi đó. tato – từ nơi đó, từ đó, bởi vậy, cho nên tathā – theo cách ấy tadā – vào lúc ấy tena – bằng cách ấy tāva – đến khi ấy |
kattha – đâu? ở đâu?
kutra – đâu? ở đâu? kuto – từ đâu? do đâu? kathaṃ – theo cách nào? như thế nào? kasmā – tại sao? kadā – vào lúc nào?
|
- Một vài ví dụ về sự thành lập câu:
1) Yo atthaññu hoti so kumāre anusāsituṃ āgacchatu.
Cầu mong người nhân từ đi đến để khuyên những đứa con trai.
(Người nào là nhân từ, cầu mong người ấy đi đến để khuyên những đứa con trai).
2) Yaṃ ahaṃ ākaṅkhamāno ahosiṃ so āgato hoti.
Người mà tôi đã mong đã đi đến.
(Tôi đã đang mong mỏi người nào, người ấy đã đi đến).
3) Yena maggena so āgato tena gantuṃ ahaṃ icchāmi.
Tôi muốn đi bằng con đường ông ấy đã đi đến.
(Ông ấy đã đi đến bằng con đường nào, tôi muốn (để) đi bằng con đường đó).
4) Yassa sā bhariyā hoti so bhattā puññavanto hoti.
Cô ấy là vợ của người chống có may mắn.
(Cô ấy là vợ của người nào, người ấy là người chống có may mắn).
5) Yasmiṃ hatthe daddu atthi tena hatthena patto na gaṇhitabbo hoti.
Bình bát không nên được lấy bởi bàn tay có chàm.
(Có chàm ở trên bàn tay nào, bình bát không nên được lấy bởi bàn tay ấy).
6) Yāni kammāni sukhaṃ āvahanti (mang lại) tāni puññāni honti.
Những hành động mang lại hạnh phúc là những việc phước báu.
7) Yā bhariyā sīlavantī hoti sā bhattuno piyāyati.
Người vợ có đức hạnh (thường) yêu quý người chồng.
8) Yāya rājiniyā sā vāpī kārāpitā taṃ ahaṃ na anussarāmi.
Tôi không nhớ bà hoàng hậu đã cho xây dựng bể nước ấy.
(Bể nước ấy đã được xây dựng bởi bà hoàng hậu nào, tôi không nhớ bà ấy).
9) Yassaṃ sabhāyaṃ so kathaṃ pavattesi tattha bahū manussā sannipatitā abhaviṃsu / ahesuṃ.
Nhiều người đã tụ họp ở cuộc hội nghị (có) ông ta đã phát biểu.
(Ông ta đã phát biểu ở cuộc hội nghị nào, ở nơi ấy nhiều người đã tụ họp lại).
10) Yāsaṃ itthīnaṃ mañjūsāsu suvaṇṇaṃ atthi tāyo dvārāni thaketvā gehehi nikkhamani.
Những người đàn bà có vàng trong những cái hộp đã đóng những cánh cửa và đã đi ra khỏi nhà.
(Có vàng trong những cái hộp của những người đàn bà nào, những bà ấy đã đóng những cánh cửa và đã đi ra khỏi nhà).
11) Yāsu itthīsu kodho natthi tāyo vinītā bhariyāyo ca mātaro ca bhavanti.
Những người phụ nữ không có sự tức giận trở thành những người vợ và những người mẹ hiền thục.
12) Yattha bhūpatayo dhammikā honti tattha manussā sukhaṃ vindanti.
Ở đâu những đức vua là liêm chính, ở đó dân chúng hưởng sự hạnh phúc.
13) Yato bhānumā ravi lokaṃ obhāseti taṭo cakkhumantā rūpāni passanti.
Do ánh sáng mặt trời rọi chiếu thế gian, những người có mắt sẽ nhìn thấy các hình dạng.
14) Yathā Bhagavā dhammaṃ deseti, tathā tumhehi paṭipajjitabbaṃ.
Các anh nên thực hành theo như (lời) Đức Thế Tôn thuyết pháp.
(Đức Thế Tôn thuyết pháp như thế nào, các anh nên thực hành theo như thế ấy).
(Đức Thế Tôn thuyết pháp như thế nào, như thế ấy nên được thực hành bởi các anh).
15) Yasmā pitaro rukkhe ropesuṃ, tasmā mayaṃ phalāni bhuñjāma.
Bởi vì những người cha đã trồng những cây, vì vậy chúng tôi ăn những trái cây.
16) Yadā amhehi icchitaṃ patthitaṃ samijjhati tadā amhe modāma.
Chúng ta vui vẻ khi chúng ta hoàn thành ước mong và nguyện vọng.
(Khi nào ước mong và nguyện vọng được hoàn thành bởi chúng ta, khi ấy chúng ta vui vẻ).
17) Ko tvaṃ asi? Ke tumhe hotha?
Anh là ai? Các anh là ai?
18) Kena dhenu aṭaviyā ānītā?
Bởi ai con bò cái đã được mang lại từ rừng?
19) Kassa bhūpatinā pāsādo kārāpito?
Đức vua đã xây dựng cung điện cho người nào?
(Cung điện đã được xây dựng bởi đức vua cho người nào?)
20) Kasmā amhehi saccaṃ bhāsitabbaṃ?
Tại sao chúng ta nên nói sự thật?
(Tại sao sự thật nên được nói bởi chúng ta?)
21) Asappurisehi pālite dīpe kuto mayaṃ dhammikaṃ vinetāraṃ labhissāma?
Ở hòn đảo bị thống trị bởi những kẻ ác, từ đâu chúng ta sẽ có được người chấp hành kỷ luật đúng đắn?
22) Kehi kataṃ kammaṃ disvā tumhe kujjhatha?
Bạn tức giận sau khi nhìn thấy công việc của ai (được làm bởi những ai)?
23) Kesaṃ nattāro tuyhaṃ ovāde ṭhassanti?
Những người cháu trai của ai sẽ thực hiện những lời khuyên của bạn?
24) Kehi ropitāsu latāsu pupphāni ca phalāni ca bhavanti?
Có những bông hoa và những trái cây trên những cây leo đã được trồng bởi những người nào?
25) Kāya itthiyā pādesu daddu atthi?
Có chàm trên những bàn chân của người phụ nữ nào?
BÀI TẬP 32:
Dịch sang tiếng Việt:
1) Yassā so putto hoti sā mātā puññavantī hoti.
2) Yo taṃ dīpaṃ pāleti so dhammiko bhūpati hoti.
3) Kena ajja (hôm nay) navaṃ (mới) jīvitamaggaṃ na pariyesitabbaṃ?
4) Sace tumhe asappurisā lokaṃ dūseyyātha (làm ô uế) kattha puttadhītarehi saddhiṃ tumhe vasatha?
5) Yadā bhikkhavo sannipatitvā sālāyaṃ kilañjāsu nisīdiṃsu tadā Buddho pāvisi.
6) Yasmiṃ padese Buddho viharati tattha gantuṃ ahaṃ icchāmi.
7) Yāyaṃ guhāyaṃ sīhā vasanti taṃ pasavo na upasaṅkamanti.
8) Yo dhanavā hoti, tena sīlavatā bhavitabbaṃ.
9) Sace tumhe maṃ pañhaṃ pucchissatha ahaṃ vissajjetuṃ (để giải thích) ussahissāmi.
10) Yattha sīlavantā bhikkhavo vasanti tattha manussā sappurisā honti.
11) Kadā tvaṃ mātaraṃ passituṃ bhariyāya saddhiṃ gacchasi?
12) Yāhi rukkhā chinnā tāyo pucchituṃ kassako āgato hoti.
13) Kathaṃ tumhe udadhiṃ tarituṃ ākaṅkhatha?
14) Kuto tā itthiyo maṇayo āhariṃsu?
15) Yāsu mañjūsāsu ahaṃ suvaṇṇaṃ nikkhipiṃ tā corā coresuṃ.
16) Yo ajja nagaraṃ gacchati so tarūsu ketavo passissati.
17) Yassa mayā yāgu pūjitā so bhikkhu tava putto hoti.
18) Kuto ahaṃ dhammassa viññātāraṃ paññāvantaṃ bhikkhuṃ labhissāmi?
19) Yasmā so bhikkhūsu pabbaji, tasmā sā pi pabbajituṃ icchati.
20) Yaṃ ahaṃ jānāmi tumhe pi taṃ jānātha.
21) Yāsaṃ itthīnaṃ dhanaṃ so icchati tāhi taṃ labhituṃ so na sakkoti.
22) Yato amhākaṃ bhūpati arayo parājesi tasmā mayaṃ tarūsu ketavo bandhiṃha.
23) Kadā amhākaṃ patthanā (những nguyện vọng) samijjhanti?
24) Sabbe te sappurisā tesaṃ pañhe vissajjetuṃ vāyamantā salāya nisinnā honti.
25) Sace tvaṃ dvāraṃ thekesi ahaṃ pavisituṃ na sakkomi.
26) Amhehi katāni kammāni chāyāyo viya amhe anubandhanti.
27) Susavo mātaraṃ rakkhanti.
28) Ahaṃ sāminā saddhiṃ gehe viharantī modāmi.
29) Tumhākaṃ puttā ca dhītaro ca udadhiṃ taritvā bhaṇḍāni vikkiṇantā mūlaṃ pariyesituṃ icchanti.
30) Tvaṃ suraṃ pivasi, tasmā sā tava kujjhati.
Dịch sang tiếng Pāli:
1) Người có người đức hạnh sẽ đánh thắng quân thù.
(Người nào có đức hạnh, người ấy sẽ đánh thắng quân thù).
2) Cô thiếu nữ đã phát biểu tại hội nghị không phải là người bà con của tôi.
(Cô thiếu nữ nào đã phát biểu tại hội nghị, cô ấy không phải là người bà con của tôi).
3) Khi nào người mẹ về đến nhà, khi ấy cô con gái sẽ biếu những viên đá quý.
4) Tôi đã cho cơm đến con chó của người anh trai của tôi.
(Tôi đã cho cơm đến con chó của người nào, người ấy là người anh trai của tôi).
5) Tại sao hôm nay anh đã không đến nhà để đảnh lễ các vị tỷ-kheo?
6) Những bộ y anh đã cúng dường đến các vị tỷ-kheo, anh đã mua từ đâu?
(Những bộ y nào anh đã cúng dường đến các vị tỷ-kheo, anh đã mua những vật ấy từ đâu?)
7) Anh đã cho vàng (mà) tôi đã cho anh đến người nào?
(Vàng nào tôi đã cho anh, anh đã cho vật ấy đến người nào?)
8) Ăn thứ mà bạn thích.
(Anh thích thứ nào, anh hãy ăn thứ ấy).
9) Tôi sẽ ngồi trên hòn đá trong khi anh tắm trong dòng sông.
(Anh tắm trong dòng sông đến khi nào, tôi sẽ ngồi trên hòn đá đến khi ấy).
10) Ở đâu những người thông minh sống, ở đó tôi muốn (để) sống.
-ooOoo-