BÀI 18
- Biến cách của những danh từ nữ tính tận cùng bằng – ā:
Vanitā = đàn bà, phụ nữ
Số ít: | Số nhiều: | |
CC.
HC. ĐC. SDC. XSC. CĐC. STC. ĐSC. |
vanitā
vanite vanitaṃ vanitāya vanitāya vanitāya vanitāya vanitāya, vanitāyaṃ |
vanitā, vanitāyo
vanitā, vanitāyo vanitā, vanitāyo vanitāhi (vanitābhi) vanitāhi (vanitābhi) vanitānaṃ vanitānaṃ vanitāsu |
- Những danh từ sau đây cũng được biến cách tương tự:
(Đa số những danh từ tận cùng bằng – ā là nữ tính).
kaññā / dārikā
gaṅgā nāvā ammā paññā sālā bhariyā sabhā kathā latā guhā chāyā vālukā mañjūsā mālā surā sākhā devatā parisā saddhā gīvā jivhā pipāsā khudā |
– con gái
– sông Hằng – tàu, tàu thủy – mẹ – sự thông thái, trí tuệ – phòng lớn, đại sảnh – vợ – sự hội họp – lời nói – giống cây bò, giống cây leo – hang, động – bóng, bóng râm, bóng mát – cát – hộp, thùng, tráp – vòng hoa – rượu – cành cây, nhánh (sông); ngả (đường) – thiên thần – đoàn tùy tùng (của vua chúa) – niềm tin, sự thành tâm – cổ (người, súc vật, chai, lọ) – cái lưỡi – sự khát nước – sự đói |
- Những động từ:
sakkoti
parivāreti nivāreti anubandhati kujjhati namassati poseti vāyamati nilīyati sallapati modati sukhaṃ vindati dukkhaṃ vindati paṭiyādeti pakkhipati |
– có thể
– đi cùng với ai, vây quanh, bao vây – ngăn chặn, ngăn cản, ngăn ngừa, cản trở – đi theo sau, đuổi theo sau – giận, tức giận, cáu – chào hỏi, đi lễ, thờ, thờ phụng, tôn thờ – nuôi dưỡng, giáo dục, nuôi nấng, dạy dỗ – thử, cố gắng – nấp, trốn – nói chuyện, đàm luận – được vui thích, thích thú – cảm thấy an vui, an lạc – cảm thấy đau khổ, đau đớn, – chuẩn bị – để, đặt, gửi |
BÀI TẬP 18:
Dịch sang tiếng Việt:
1) Sace sabhāyaṃ kaññāyo katheyyuṃ ahaṃ pi kathessāmi.
2) Dārikāyo pupphāni ocinitvā sālāyaṃ nisīditvā mālāyo kariṃsu.
3) Vanitā rukkhassa sākhāyo chinditvā ākaḍḍhi.
4) Bhariyā mañjūsāsu vatthāni ca suvaṇṇaṃ ca ṭhapesi.
5) Dārikā pāsādassa chāyāyaṃ nisīditvā vālukāya kīḷiṃsu.
6) Bhariyāya kathaṃ sutvā pasīditvā kassako sappuriso abhavi.
7) Devatāyo puññāni karonte dhammena jīvante manusse rakkhantu.
8) Pabbatasmiṃ guhāsu vasantā sīhā vālukāya kīḷante mige māresuṃ.
9) Ammā dārikāya kujjhitvā hatthena pahari.
10) Vanitāyo saddhāya bhattaṃ pacitvā vihāraṃ netvā samaṇānaṃ pūjesuṃ.
11) Tumhe mā suraṃ pivatha, mā gilānā (bị bệnh) bhavituṃ ussahatha.
12) Dhammena dhanaṃ saṃharamānā paññāya putte posentā narā manussaloke sukhaṃ vindanti.
13) Sace tumhe nāvāya gaṅgaṃ tāreyyātha dīpasmiṃ vasante tāpase disvā āgantuṃ sakkissatha.
14) Parisaṃ parivāretvā pāsādamhā nikkhamantaṃ bhūpālaṃ disvā vanitāyo modanti.
15) Kaññāyo sālāyaṃ sannipatitvā kumārehi saddhiṃ sallapiṃsu.
16) Khudāya pīḷentaṃ gilānaṃ yācakaṃ disvā ammā bhattaṃ adadi / adāsi.
17) Guhāyaṃ nilīyitvā suraṃ pivantā corā sīhaṃ passitvā bhāyiṃsu.
18) Varāhe māretvā jīvanto naro gilāno hutvā dukkhaṃ vindati.
19) Vāṇijassa āpaṇe mañjūsāyaṃ mūlaṃ (tiền) atthi.
20) Samaṇā manusse pāpā nivāretvā sappurise kātuṃ vāyamanti.
Dịch sang tiếng Pāli:
1) Trong khi đang hỏi mẹ của tôi đường để đi đến tu viện, người đàn ông đã đứng trên con đường
2) Sau khi chuẩn bị cơm bởi đức tin đối với những vị Sa-môn, người đàn bà đã mang nó đến tu viện.
3) Anh có thể sống một cách đạo đức và tầm cầu của cải.
4) Trong khi ngồi dưới bóng râm của ngôi nhà, những cô gái đã cắt những nhánh từ cây leo.
5) Những kẻ ác đã không khuyên những đứa con trai của họ đang uống rượu.
6) Trong khi lấy cái giỏ và tiền cô gái đã đi chợ để mua ngũ cốc.
7) Nếu anh thắp ngọn đèn, những người thiện nam có thể nhìn thấy những đồ vật trong tu viện.
8) Này những người tốt, các người hãy học giáo pháp và cố gắng để sống một cách đạo đức.
9) Nếu anh cố gắng, anh có thể tránh xa điều ác và thực hành việc lành.
10) Người đàn bà đã chạy, Sau khi nhìn thấy con sư tử đang nằm ngủ trong động.
-ooOoo-