PHẦN IV: KHÓA KINH HẰNG NGÀY

1.4. TI-SARAṆA VANDANĀ & LỄ BÁI TAM BẢO
2.4. PARITTAPĀḶI / SUTTA & KINH HỘ TRÌ / KINH
3.4. ANUSSATI & QUAN NIỆM

4.4. PAṬIDĀNA-GĀTHĀ; PATTHANĀ & KỆ HỒI HƯỚNG; NGUYỆN CẦU

(Kinh Tụng Phật Giáo – Sư Đức Hiền biên soạn)

1.4. TI-SARAṆA VANDANĀ & LỄ BÁI TAM BẢO

TISARAṆAVANDANĀ

  • Arahaṃ Sammāsambuddho Bhagavā, Buddhaṃ Bhagavantaṃ abhivādemi.
  • Svākkhāto Bhagavatā Dhammo, Dhammaṃ namassāmi.
  • Supaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho, Saṅghaṃ namāmi.

LỄ BÁI TAM BẢO TÓM TẮT

  • Nhất tâm đảnh lễ Đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Chánh Giác, Ngài là thiên nhân từ phụ, bi trí vẹn toàn. (lạy)
  • Nhất tâm lễ bái Giáo Pháp do Đức Thế Tôn khéo thuyết giảng, đạo chuyển mê khai ngộ, thiết thực hiện tiền, vượt thời gian. (lạy)
  • Nhất tâm kính lễ chư Thánh hiền tăng, đệ tử của Đức Thế Tôn, các ngài là bậc hoằng truyền Chánh Pháp, xứng đáng cho chúng sanh lễ bái cúng dường. (lạy)

KHAMĀYĀCANĀ

Kāyena vācā cittena
Pamādena mayā kataṃ
Accayaṃ khama me bhante
Bhūripañña tathāgata.

SÁM HỐI PHẬT

Do bằng thân khẩu ý Mà con đã phạm đến Bậc Đại Trí, Như Lai Mong Ngài tha thứ con.

SÁM HỐI TĂNG VÀ XIN PHƯỚC

Ukāsa vandāmi bhante, sabbaṃ aparādhaṃ khamathame bhante mayā kataṃ puññaṃ sāminā anumoditabbā sāminākataṃ puññaṃ mayhaṃ dātabbaṃ sādhu sādhu anumodāmi!

SÁM HỐI TĂNG VÀ XIN PHƯỚC

Con xin thành kính làm lễ Đại Đức! (1)
Bạch hóa Đại Đức, xin Đại Đức tha các tội lỗi cho con. Những việc lành mà con đã làm, xin Đại Đức nhận lãnh, việc lành nào mà Đại Đức đã làm, xin chia sớt cho con, và làm điều lợi ích cho được thành tựu, con xin hoan hỷ thọ lãnh!

1 Ngài, Sư huynh, vị lớn hạ hơn (bhante); āvuso: Sư đệ, vị nhỏ hạ.

TISARAṆA – PAÑCASĪLA

Ukāsa mayaṃ bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāma (yācāmi).
Dutiyampi mayaṃ bhante visuṃ visuṃ rakhanatthāya tisaranena saha pañca sīlāni yācāma (yācāmi).
Tatiyampi mayaṃ bhante visuṃ visuṃ rakkhanatthāya tisaraṇena saha pañca sīlāni yācāma (yācāmi).

Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

Dutiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Dutiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

Tatiyampi buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi.
Tatiyampi saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

1. Pāṇātipātā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
2. Adinnādānā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
3. Kāmesumicchācārā veramaṇī sikkhāpadaṃ 
samādiyāmi.

4. Musāvādā veramaṇī sikkhāpadaṃ samādiyāmi.
5. Surāmerayamajjappamādaṭṭhānā veramaṇī 
sikkhāpadaṃ samādiyāmi.

Imāni pañca sikkhāpadāni sādhukaṃ katvā appamādena niccakālaṃ sammārakkhitabbaṃ.

Sīlena sugatiṃ yanti, Sīlena bhogasampadā, Sīlena nibbutiṃ yanti;

Tasmā sīlaṃ visodhaye./.

TAM QUY – NGŨ GIỚI

Bạch hóa chư Đại Đức Tăng, /chúng con (con) xin thọ trì Tam quy và Ngũ giới, /nơi Tam Bảo, /để vâng giữ hành theo, cho được sự lợi ích lần thứ ba./

Bạch hóa (2) chư (3) Đại Đức Tăng, /chúng con(con) xin thọ trì Tam quy và Ngũ giới, /nơi Tam Bảo, /để vâng giữ hành theo, /cho được sự lợi ích./

Bạch hóa chư Đại Đức Tăng, /chúng con(con) xin thọ trì Tam quy và Ngũ giới, /nơi Tam Bảo, /để vâng giữ hành theo, /cho được sự lợi ích lần thứ nhì./

Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật/ Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp/ Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng/

Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật lần thứ nhì/ Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp lần thứ nhì/ Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ nhì/

Con đem hết lòng thành kính xin quy y Phật lần thứ ba/ Con đem hết lòng thành kính xin quy y Pháp lần thứ ba/ Con đem hết lòng thành kính xin quy y Tăng lần thứ ba/

1. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự sát sanh./
2. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự trộm cắp./
3. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự tà dâm./
4. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự nói dối./
5. Con xin vâng giữ điều học là cố ý tránh xa sự dễ duôi uống rượu và các chất say./

Chư Phật tử sau khi đã thọ trì Tam quy và Ngũ giới nơi Tam Bảo, /nên cố gắng vâng giữ hành theo cho được trong sạch đến trọn đời, /chẳng nên dễ duôi./

Các chúng sanh được sanh về cõi trời cũng nhờ giữ giới; /các chúng sanh được giàu sang cũng nhờ giữ giới; /các chúng sanh được giải thoát nhập Niết Bàn cũng nhờ giữ giới. /Bởi các cớ ấy nên các người phải cố gắng thọ trì giới luật cho được trong sạch đừng để lấm nhơ./.

2 Đúng ra từ ‘hóa’ xuất phát từ ‘qua’ trong ‘bạch qua’ thông qua’, nhưng theo âm đọc dần dần chữ này được chuyển từ ‘qua’ sang ‘quá’ và trở thành ‘hóa’.
3 Bốn vị trở lên.

1. DEVĀRADHANĀ

Sagge kāme ca rūpe girisikharataṭe cantalikkhe vimāne dīpe raṭṭhe ca gāme taruvanagahane gehavatthumhi khette bhummā cāyantu devā jalathalavisame yakkhagandhabbanāgā tiṭṭhantā santike yaṃ

Munivaravacanaṃ sādhavo me suṇantu.
Dhammassavana kālo ayambhadantā.
Dhammassavana kālo ayambhadantā.
Dhammassavana kālo ayambhadantā.

1. THỈNH CHƯ THIÊN

Xin thỉnh chư Thiên, /ngự trên cõi trời Dục giới cùng Sắc giới, /chư Thiên ngự trên đỉnh núi, /núi không liền, /hoặc nơi hư không, /ngự nơi cồn bãi đất liền, /hoặc các châu quận, /ngự trên cây cối rừng rậm hoặc ruộng vườn, /chư Dạ-xoa, Càn Thác Bà cùng Long Vương dưới nước trên bờ, /hoặc nơi không bằng phẳng gần đây, /xin thỉnh hội họp lại đây. /Lời nào là kim ngôn cao thượng, /của Đức Thích Ca Mâu Ni, /mà chúng tôi tụng đây, /xin các bậc Hiền Triết nên nghe lời ấy.

Xin các ngài Đạo đức, /giờ này là giờ nên nghe Pháp Bảo. Xin các ngài Đạo đức, /giờ này là giờ nên nghe Pháp Bảo. Xin các ngài Đạo đức, /giờ này là giờ nên nghe Pháp Bảo.

2. RATANATTAYAPŪJĀ

Imehi dīpadhūpādi sakkārehi Buddhaṃ Dhammaṃ Saṅghaṃ abhipūjayāmi mātāpitādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya.

2. DÂNG CÚNG TAM BẢO

Con xin dâng các lễ vật này, /nhất là nhang đèn để cúng Phật – Pháp – Tăng – Tam Bảo, /ngưỡng cầu cho các bậc ân nhân, /nhất là cha mẹ con và con, /đều được sự tấn hóa, /sự lợi ích, /sự bình an lâu dài.

3. NAMASSAKAKĀRA

Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa.
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa.
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa.

3. LỄ PHẬT

Con đem hết lòng thành kính, /làm lễ Đức Bhagavā đó, /Ngài là bậc Arahaṃ5 cao thượng, /được chứng quả Chánh Biến Tri, /do Ngài tự ngộ, /không thầy chỉ dạy. (3x)

4. BUDDHA-VANDANĀ

4.1. Yo sannisinno varabodhimūle
Māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo
Sambodhimāgacchi anantañāṇo
Lokuttamo taṃ paṇamāmi Buddhaṃ.

4.2. Ye ca Buddhā atītā ca
Ye ca Buddhā anāgatā
Paccuppannā ca ye Buddhā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.

4. LỄ BÁI PHẬT BẢO

4.1. Đức Phật tham thiền về số tức quán, /ngồi trên bồ đoàn, /dưới bóng cây Bồ Đề quý báu, /và đắc thắng toàn bọn Ma Vương, /mà thành bậc Chánh Đẳng Chánh Giác. /Ngài là bậc tối thượng hơn cả chúng sanh, /con đem hết lòng thành kính, /mà làm lễ Ngài.

4.2. Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ, /chư Phật sẽ thành Chánh Giác trong kiếp vị lai, /chư Phật đang thành Chánh Giác trong kiếp hiện tại này, /con đem hết lòng thành kính, /mà làm lễ chư Phật trong tam thế ấy.

5. BUDDHA-GUṆA

Itipi so Bhagavā: Arahaṃ Sammāsambuddho,
Vijjācaranasampanno, Sugato, Lokavidū,
Anuttaro Purisadammasārathi,
Satthādevamanussānaṃ, Buddho, Bhagavāti.

5. ÂN ĐỨC PHẬT

9 Ân Đức Phật

Thật vậy, bậc đáng kính ấy là:
“Bậc A-la-hán 1, Chánh Biến Tri 2, Minh Hạnh Túc 3, Thiện Thệ 4, Thế Gian Giải 5, Vô Thượng Ðiều Ngự Trượng Phu 6, Thiên Nhơn Sư 7, Phật 8, Thế Tôn 9”.

Hồng danh Phật: Nhiệm mầu Ứng Cúng/ ~Chánh Biến Tri, Minh Hạnh đủ đầy/ Ân đức Thiện Thệ cao dày/ ~ Bậc Thế Gian Giải chỉ bày chơn tâm/ Vô Thượng Sĩ đoạn mầm ách phược/ ~ Bậc trọn lành: Điều Ngự Trượng Phu/ Trời, người quy phục Đạo Sư/ ~ Phật, Thế Tôn hiển Chơn Như độ đời.

6. BUDDHA-ATTAPAṬIÑÑĀ

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ
Buddho me saraṇaṃ varaṃ
Etena saccavajjena

Hotu me jayamaṅgalaṃ.

6. QUY NGƯỠNG PHẬT

Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo, /chỉ có Đức Phật là quý báu, /nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo, /đặng cầu sự an lạc đến cho con, /y như lời chân thật này.

7. BUDDHA KHAMĀPANA

Uttamaṅgena vandehaṃ”
Pādapaṃsuṃ varuttamaṃ
Buddhe yo khalito doso

Buddho khamatu taṃ mamaṃ./.

7. SÁM HỐI PHẬT

Con đem hết lòng thành kính, /cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân Đức Phật, /là đấng Chí Tôn Chí Thánh. /Các tội lỗi mà con đã vô ý, /phạm đến Phật Bảo, /cúi xin Phật Bảo xá tội lỗi ấy cho con./.

8. DHAMMA-VANDANĀ

8.1. Aṭṭhaṅgikāriya-patho janānaṃ
Mokkhappavesāya ujū ca maggo
Dhammo ayaṃ santikaro paṇīto
Nīyāniko taṃ paṇamāmi Dhammaṃ.

8.2. Ye ca Dhammā atītā ca
Ye ca Dhammā anāgatā
Paccuppannā ca ye Dhammā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.

8. LỄ BÁI PHÁP BẢO

8.1. Các Pháp đúng theo đạo Bát chánh, /là con đàngđường đi của bậc Thánh nhân, /là con đàngđường chánh dẫn người hữu trí nhập Niết Bàn được. /Pháp Bảo là Pháp trừ diệt các sự lao khổ, /và các điều phiền não, /là Pháp chỉ dẫn chúng sanh, /thoát khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, /con đem hết lòng thành kính, /mà làm lễ Pháp ấy.

8.2. Các Pháp của chư Phật đã có trong kiếp quá khứ, /các Pháp của chư Phật sẽ có trong kiếp vị lai, /các Pháp của chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại này, /con đem hết lòng thành kính, /mà làm lễ các Pháp trong tam thế ấy.

9. DHAMMA-GUṆA

Svākkhāto Bhagavatā Dhamma
Sandiṭṭhiko, Akāliko, Ehipassiko,
Opanayiko, Paccattaṃ Veditabbo viññūhīti.

9. ÂN ĐỨC PHÁP

6 Ân Đức Pháp

Ðây là Pháp do Đức Thế Tôn khéo thuyết giảng 1,/ thiết thực hiện tại 2, /có quả tức thời 3, /đến để mà thấy 4, /có khả năng hướng thượng 5, / do người trí tự mình giác hiểu 6.

Pháp Vi Diệu: Cha Lành khéo dạy/ ~ Lìa danh ngôn hý luận, nghĩ bàn/ Vượt thời gian, vượt không gian/ ~ Thiết thực hiện tại, hoát nhiên tỏ tường./ Pháp hướng thượng, đến rồi thấy rõ/ ~ Lìa si mê, xả bỏ vọng trần/ Trí nhân ngộ tánh chân nhân/ ~Tự mình chứng nghiệm pháp thân diệu thường.

10. DHAMMA-ATTAPAṬIÑÑĀ

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ
Etena saccavajjena

Hotu me jayamaṅgalaṃ.

10. QUY NGƯỠNG PHÁP

Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo, /chỉ có Pháp Bảo là quý báu, /nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo, /đặng cầu sự an lạc đến cho con, /y như lời chân thật này.

11. DHAMMA-KHAMĀPANA

Uttamaṅgena vandehaṃ
Dhammañca duvidhaṃ varaṃ
Dhamme yo khalito doso
Dhammo khamatu taṃ mamaṃ.

11. SÁM HỐI PHÁP

Con đem hết lòng thành kính, /cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo, /là Pháp học và Pháp hành. /Các tội lỗi mà con đã vô ý, /phạm đến Pháp Bảo, /cúi xin Pháp Bảo xá tội lỗi ấy cho con.

12. SAṄGHA-VANDANĀ

12.1. Saṅgho visuddho varadakkhiṇeyyo
Santindriyo sabba malappahīno
Guṇehinekehi samiddhipatto
Anāsavo taṃ paṇamāmi Saṅghaṃ.

12.2. Ye ca Saṅghā atītā ca
Ye ca Saṅghā anāgatā
Paccuppannā ca ye Saṅghā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.

12. LỄ BÁI TĂNG BẢO

12.1. Chư Thánh Tăng đã được trong sạch quý báu, /là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, /vì lục căn của các ngài đã thanh tịnh, /lòng tham muốn đã dứt trừ, /là Tăng đã thoát ly trần tục, /con đem hết lòng thành kính, /mà làm lễ chư Thánh Tăng ấy.

12.2. Chư Tăng đã đắc đạo cùng quả trong kiếp quá khứ, /chư Tăng sẽ đắc đạo cùng quả trong kiếp vị lai, /chư Tăng đang đắc đạo cùng quả trong kiếp hiện tại này, /con đem hết lòng thành kính, /mà làm lễ chư Thánh Tăng trong tam thế ấy.

13. SAṄGHA-GUṆA

Supaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho
Ujupaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho
Ñāyapaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho
Sāmīcipaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho
Yadidaṃ cattāri purisayugāni, aṭṭha purisapuggalā. Esa Bhagavato Sāvakasaṅgho: Āhuṇeyyo, Pāhuṇeyyo, Dakkhiṇeyyo, Añjalikaraṇīyo, Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.

13. ÂN ĐỨC TĂNG

9 Ân Đức Tăng

Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc Thiện hạnh 1; /Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc Trực hạnh 2; /Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc Chánh hạnh 3; /Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc Như pháp hạnh 4, /tức là bốn đôi, tám chúng. /Tăng chúng đệ tử này của Đức Thế Tôn đáng được cúng dường 5, /đáng được đón mừng6, /đáng được bố thí 7, /đáng được chấp tay 8, /là vô thượng phước điền ở trên đời 9.

Bậc Diệu Hạnh, Thanh văn đệ tử/~ Bậc Chánh Chơn, Pháp lữ Tăng già/ Bậc Mô Phạm cõi ta bà/ ~ Thân tâm trực hạnh, lìa xa luân hồi/ Thành đạo quả: Bốn đôi, tám chúng/ ~ Đệ tử Phật, Ứng Cúng tôn nghiêm/ Cung nghinh, kính lễ một niềm/ ~ Thánh đức cao cả, phước điền dày sâu.

14. SAṄGHA-ATTAPAṬIÑÑĀ

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ
Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ
Etena saccavajjena

Hotu me jayamaṅgalaṃ.

14. QUY NGƯỠNG TĂNG

Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo, /chỉ có Đức Tăng là quý báu, /nên con phải hết lòng thành kính mà nương theo, /đặng cầu sự an lạc đến cho con, /y như lời chân thật này.

15. SAṄGHA-KHAMĀPANA

Uttamaṅgena vandehaṃ
Saṅghañca duvidhottamaṃ
Saṅghe yo khalito doso
Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.

15. SÁM HỐI TĂNG

Con đem hết lòng thành kính, /cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo, /là Phàm Tăng và Thánh Tăng. /Các tội lỗi mà con đã vô ý, /phạm đến Tăng Bảo, /cúi xin Tăng Bảo xá tội lỗi ấy cho con.

16. BODHI VANDANĀ

Yassa mūle nisinnova
Sabbāri vijayaṃ akā

Patto sabbaññutaṃ satthā
Vande taṃ bodhi pādapaṃ.

Ime ete mahā bodhi
Loka nāthena pūjitā
Ahampi te namassāmi
Bodhi rājā namatthu te.

16. ĐẢNH LỄ CỘI BỒ ĐỀ

Cội cây, Bậc tĩnh tọa
Đã chiến thắng Ma quân
Đạt Toàn Giác, Đạo Sư
Con đảnh lễ Bồ Đề.

Tất cả đại Bồ Đề
Bậc Hộ Trì đảnh lễ
Con đảnh lễ tất cả
Đại Bồ Đề quý báu. /.

17. CETIYA VANDANĀ

Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ,
Sabbaṭṭhānesu patiṭṭhitaṃ
Sārīrikadhātu Mahābodhiṃ,
Buddharūpaṃ sakalaṃ sadā.

17. LỄ BÁI BẢO THÁP

Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp, /ngọc Xá Lợi, /đại thọ Bồ Ðề, /và Kim Thân Phật đã tạo thờ trong khắp mọi nơi./. (3x)

18. SAMBUDDHE

1. Sambuddhe aṭṭhavīsañca dvādasañca sahassake pañcasatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ Dhammañca Saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakkārānubhāvena hantvāHitvā(Myanmar) sabbe upaddave anekā antarāyāpi vinassantu asesato.

2. Sambuddhe pañcapaññāsañca catuvīsatisahassake dasasatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ Dhammañca Saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakkārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyāpi vinassantu asesato.

3. Sambuddhe navuttarasate aṭṭhacattālīsasahassake vīsatisatasahassāni namāmi sirasā ahaṃ. Tesaṃ Dhammañca Saṅghañca ādarena namāmihaṃ namakkārānubhāvena hantvā sabbe upaddave anekā antarāyāpi vinassantu asesato./.

18. LỄ BÁI CHƯ PHẬT

  1. Con đem hết lòng thành kính, /làm lễ 28 vị Chánh Biến Tri, /12 ngàn vị Chánh Biến Tri, /và 500 ngàn vị Chánh Biến Tri. /Con đem hết lòng thành kính, /làm lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo, /của các vị Chánh Biến Tri ấy. /Do sự lễ bái cúng dường, /xin nhờ oai lực các bậc Chánh Biến Tri, /mà những điều rủi ro, /và sự tai hại, /thảy đều diệt tận./
  2. Con đem hết lòng thành kính, /làm lễ 55 vị Chánh Biến Tri, /24 ngàn vị Chánh Biến Tri, /và 1 triệu vị Chánh Biến Tri. /Con đem hết lòng thành kính, /làm lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo, /của các vị Chánh Biến Tri ấy. /Do sự lễ bái cúng dường, /xin nhờ oai lực các bậc Chánh Biến Tri, /mà những điều rủi ro, /và sự tai hại, /thảy đều diệt tận./
  3. Con đem hết lòng thành kính, /làm lễ 109 (một trăm linh chín) vị Chánh Biến Tri, /48 ngàn vị Chánh Biến Tri, /và 2 triệu vị Chánh Biến Tri. /Con đem hết lòng thành kính, /làm lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo, /của các vị Chánh Biến Tri ấy. /Do sự lễ bái cúng dường, /xin nhờ oai lực các bậc Chánh Biến Tri, /mà những điều rủi ro, /và sự tai hại, /thảy đều diệt tận./.

19. PŪJĀ  DÂNG CÚNG

1. Padīpa Pūjā

Ghanasārappadittena
Dīpena tamadhaṃsinā
Tilokadīpaṃ sambuddhaṃ
Pūjayāmi tamonudaṃ.

1. Dâng Cúng Đèn

Với ngọn đèn chiếu sáng
Xua tan đi bóng tối

Con quy ngưỡng Chánh Giác
Xóa tan màn vô minh.

2. Puppha Pūjā

Vaṇṇagandhaguṇopetaṃ
Etaṃ kusumasantatiṃ
Pūjayāmi munindassa
Sirīpādasaroruhe.

Pūjemi BuddhaṃDhammaṃ,
Saṅghaṃ kusumena nena
Puññena metena ca hotu mokkhaṃ

Phupphaṃ milayāti yathā idaṃ me
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.

2. Dâng Cúng Hoa

Những cánh hoa khéo nhặt
Hương thơm đủ sắc màu
Con dâng bậc Ẩn Sĩ

Hoa sen dưới chân Ngài.

Dâng hoa cúng đến Phật Đà
Đạt-ma, Tăng-già
Nguyện mau giải thoát sanh già khổ đau
Hoa tươi nhưng sẽ úa sầu

Tấm thân tứ đại khỏi sao điêu tàn.

3. Sugandha Pūjā

Gandhasambhārayuttena
Dhūpenāhaṃ sugandhinā
Pūjaye pūjanīyaṃ taṃ
Pūjābhājanamuttamaṃ.

3. Dâng Cúng Hương Trầm

Với hương trầm tỏa ngát
Ngọt ngào bay khắp nơi
Con dâng bậc Ứng Cúng
Vô thượng không ai bằng.

4. Āhāra Pūjā

Adhivāsetu no bhante
Bhojanaṃ parikappitaṃ
Anukampaṃ upādāya
Patigaṇhātu muttamaṃ.

4. Dâng Cúng Vật Thực

Bạch Ngài, Đức Thế Tôn,
Con dâng cúng vật thực
Mong Ngài thọ nhận lấy
Vì bi mẫn cho con.

5. Gilānapaccaya Pūjā

Adhivāsetu no bhante
Gilāna pacchayaṃ imaṃ
Anukampaṃ upādāya
Patigaṇhātu muttamaṃ./.

5. Dâng Cúng Thuốc Uống

Thức Uống Bạch Ngài, Đức Thế Tôn,
Con dâng cúng thuốc uống
Mong Ngài thọ nhận lấy

Vì bi mẫn cho con./.

20. METTĀPHARAṆAṂ

Sabbe puratthimāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe puratthimāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe dakkhiṇāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe dakkhiṇāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe pacchimāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe pacchimāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe uttarāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe uttarāya anudisāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe uparimāya disāya sattā averā sukhī hontu. Sabbe heṭṭhimāya disāya sattā averā sukhī hontu.

Sabbe sattā averā hontu, sukhitā hontu, niddukkhā hontu, abyāpajjhā hontu, anīghā hontu, dīghāyukā hontu, arogā hontu, sampattīhi samijjhantu, sukhī attānaṃ pariharantu, dukkhappattā ca niddukkhā, bhayappattā ca nibbhayā sokappattā ca nissokā hontu sabbepi pāṇino./.

20. TỪ BI NGUYỆN

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đông, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đông Nam, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Nam, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Tây Nam, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Tây, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Tây Bắc, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Bắc, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đông Bắc, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Trên, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./

–  Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Dưới, /đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui./Nguyện cho tất cả chúng sanh đừng có oan trái lẫn nhau, /hãy cho được sự yên vui, /đừng có khổ, /đừng làm hại lẫn nhau, /đừng hẹp lượng, /hãy cho được sống lâu, /đừng có bệnh tật, /hãy cho được thành tựu đầy đủ, /hãy giữ mình cho được sự yên vui. /Tất cả chúng sanh đến khổ rồi, /xin đừng cho có khổ; /đến sự kinh sợ rồi, /xin đừng cho kinh sợ; /đến sự thương tiếc rồi, /xin đừng cho thương tiếc./.

21. METTĀPAṬIPADĀ

1. Ahaṃ avero homi, abyāpajjho homi, anīgho homi, sukhī attānaṃ pariharāmi.

2. Mama mātāpitu-ācariyā ca, ñātimittā ca, sabrahmacārino ca, averā hontu, abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu.

3. Imasmiṃ ārāme sabbe yogino, averā hontu, abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu.

4. Imasmiṃ ārāme, sabbe bhikkhu-sāmanerā ca, upāsaka- upāsikāyo ca, averā hontu, abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu.

5. Amhākaṃ catupaccaya-dāyakā, averā hontu, abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu.

6. Amhākaṃ ārakkha-devatā, imasmiṃ vihāre, imasmiṃ āvāse, imasmiṃ ārāme, ārakkha devatā, averā hontu abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu.

7. Sabbe sattā, sabbe pāṇā, sabbe bhūtā, sabbe puggalā, sabbe attabhāvapariyāpannā, sabbā itthiyo, sabbe purisā, sabbe ariyā, sabbe anariyā, sabbe devā, sabbe manussā, sabbe vinipātikā, averā hontu, abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu, dukkhā muccantu, yathāladdha-sampattito mā vigacchantu, kammassakā.

8. Puratthimāya disāya, pacchimāya disāya, uttarāya disāya, dakkhiṇāya disāya, puratthimāya anudisāya, pacchimāya anudisāya, uttarāya anudisāya, dakkhināya anudisāya, heṭṭhimāya disāya, uparimāya disāya, sabbe sattā, sabbe pānā, sabbe bhūtā, sabbe puggalā, sabbe attabhāvapariyāpannā, sabbā itthiyo, sabbe purisā, sabbe ariyā, sabbe anariyā, sabbe devā, sabbe manussā, sabbe vinipātikā, averā hontu, abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu, dukkhā muccantu, yathāladdhasampattito mā vigacchantu, kammassakā.

9. Uddhaṃ yāva bhavaggā ca, adho yāva avīcito, samantā cakkavālesu, ye sattā pathavīcarā, abyāpajjhā niverā ca, niddukkhā ca nupaddavā.

10. Uddhaṃ yāva bhavaggā ca, adho yāva avīcito, samantā cakkavālesu, ye sattā udakecarā, abyāpajjhā niverā ca, niddukkhā ca nupaddavā.

11. Uddhaṃ yāva bhavaggā ca adho yāva avīcito samantā cakkavālesu, ye sattā ākāsecarā, abyāpajjhā niverā ca, niddukkhā ca nupaddavā./.

21. RẢI TÂM TỪ

1. Mong cho tôi không có oan trái với mọi chúng sanh; mong cho tôi thoát khỏi sự khổ tâm; mong cho tôi thoát khỏi sự khổ thân; mong cho tôi giữ gìn thân tâm được an lạc.

2. Mong cho cha mẹ, thầy tổ, thân quyến, bằng hữu, và các bậc phạm hạnh, không có oan trái với mọi chúng sanh, thoát khỏi sự khổ tâm, thoát khỏi sự khổ thân, giữ gìn thân tâm được an lạc.

3. Mong cho tất cả thiền sinh trong thiền viện này, không có oan trái với mọi chúng sanh, thoát khỏi sự khổ tâm, thoát khỏi sự khổ thân, giữ gìn thân tâm được an lạc.

4. Mong cho tất cả chư Tăng, Sa-di, nam cư sĩ, nữ cư sĩ nơi này, không có oan trái với mọi chúng sanh, thoát khỏi sự khổ tâm, thoát khỏi sự khổ thân, giữ gìn thân tâm được an lạc. 5. Mong cho các thí chủ cúng dường tứ vật dụng, không có oan trái với mọi chúng sanh, thoát khỏi sự khổ tâm, thoát khỏi sự khổ thân, giữ gìn thân tâm được an lạc.

6. Mong cho chư Thiên hộ Pháp nơi tu viện, nơi trú xứ này, xung quanh khuôn viên này, mong cho chư Thiên hộ Pháp, không có oan trái với mọi chúng sanh, thoát khỏi sự khổ tâm, thoát khỏi sự khổ thân, giữ gìn thân tâm được an lạc.

7. Mong cho tất cả chúng sanh, chúng sanh có hô hấp, các sinh vật, các cá thể, mọi chúng sanh có thân và tâm, tất cả phụ nữ, tất cả nam giới, các bậc Thánh, người phàm, chư thiên, loài người, những chúng sanh trong bốn cõi ác(địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh, a-tu-la), không có oan trái với mọi chúng sanh, thoát khỏi sự khổ tâm, thoát khỏi sự khổ thân, giữ gìn thân tâm được an lạc. Mong cho họ hết khổ đau, mong cho họ không bị tước đoạt đi hạnh phúc đã có, tất cả chúng sanh là chủ nhân của nghiệp.

8. Nơi hướng Đông, nơi hướng Tây, nơi hướng Bắc, nơi hướng Nam, nơi hướng Đông – Nam, nơi hướng Tây – Bắc, nơi hướng Đông – Bắc, nơi hướng Tây – Nam, nơi hướng Dưới, nơi hướng Trên, mong cho tất cả chúng sanh, chúng sanh có hô hấp, các sinh vật, các cá thể, mọi chúng sanh có thân và tâm, tất cả phụ nữ, tất cả nam giới, các bậc Thánh, người phàm, chư thiên, loài người, những chúng sanh trong bốn cõi ác(địa ngục, ngạ quỷ, súc sinh, a-tu-la), không có oan trái với mọi chúng sanh, thoát khỏi sự khổ tâm, thoát khỏi sự khổ thân, giữ gìn thân tâm được an lạc. Mong cho họ hết khổ đau, mong cho họ không bị tước đoạt đi hạnh phúc đã có, tất cả chúng sanh là chủ nhân của nghiệp.

9. Xa như cảnh giới cao nhất, xuống đến cõi thấp nhất, trong toàn thể vũ trụ, bất cứ chúng sanh nào đi trên mặt đất; mong cho thoát khỏi sự khổ tâm và oan trái, những khổ thân và hiểm nguy.

10. Xa như cảnh giới cao nhất, xuống đến cõi thấp nhất, trong toàn thể vũ trụ, bất cứ chúng sinh nào di chuyển trong nước; mong cho thoát khỏi sự khổ tâm và oan trái, những khổ thân và hiểm nguy.

11. Xa như cảnh giới cao nhất, xuống đến cõi thấp nhất, trong toàn thể vũ trụ, bất cứ chúng sanh nào di chuyển trong không khí; mong cho thoát khỏi sự khổ tâm và oan trái, những khổ thân và hiểm nguy./.

22. PACCAVEKKHAṆA – QUÁN TƯỞNG TỨ VẬT DỤNG

1.4. Dhātuppaccavekkhaṇa – Quán tưởng tính nguyên chất:

1.16. Cīvara:

Yathā paccayaṃ pavattamānaṃ dhātumattamevetaṃ yadidaṃ cīvaraṃ tadupabhuñjako ca puggalo dhātumattako nissatto nijjīvo suñño.

1.16. Y phục:

Y phục này vốn chỉ là nguyên chất thôi, /nó làm ra để dùng, /khi người dùng nó cũng chỉ là nguyên chất thôi, /nó chẳng phải là chúng sanh, /chẳng phải là sinh mạng, /mà có tính trống rỗng.

2.16. Piṇḍapāta:

Yathā paccayaṃ pavattamānaṃ dhātumattamevetaṃ yadidaṃ piṇdapāto tadupabhuñjako ca puggalo dhātumattako nissatto nijjīvo suñño.

2.16. Vật thực:

Vật thực này vốn chỉ là nguyên chất thôi, /nó làm ra để dùng, /khi người dùng nó cũng chỉ là nguyên chất thôi, /nó chẳng phải là chúng sanh, /chẳng phải là sinh mạng, /mà có tính trống rỗng.

3.16. Senāsana:

Yathā paccayaṃ pavattamānaṃ dhātumattamevetaṃ yadidaṃ senāsanaṃ tadupabhuñjako ca puggalo dhātumattako nissatto nijjīvo suñño.

3.16. Chỗ ở:

Chỗ ở này vốn chỉ là nguyên chất thôi, /nó làm ra để dùng, /khi người dùng nó cũng chỉ là nguyên chất thôi, /nó chẳng phải là chúng sanh, /chẳng phải là sinh mạng, /mà có tính trống rỗng.

4.16. Gilānappaccayabhesajja:

Yathā paccayaṃ pavattamānaṃ dhātumattamevetaṃ yadidaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāro tadupabhuñjako ca puggalo dhātumattako nissatto nijjīvo suñño./.

4.16. Thuốc uống:

Thuốc uống này vốn chỉ là nguyên chất thôi, /nó làm ra để dùng, /khi người dùng nó cũng chỉ là nguyên chất thôi, /nó chẳng phải là chúng sanh, /chẳng phải là sinh mạng, /mà có tính trống rỗng./.

2.4. Paṭikkūlappaccavekkhaṇa – Quán tưởng uế tánh:

5.16. Cīvara:

Sabbāni panimāni cīvarāni ajigucchanīyāni. Imaṃ pūtikāyaṃ patvā ativiya jigucchanīyāni jāyanti.

5.16. Y phục:

Y phục này vốn chẳng gớm đâu, /khi xúc chạm vào thân uế trược /liền trở nên đáng gớm biết bao.

6.16. Piṇḍapāta:

Sabbo panāyaṃ piṇḍapāto ajigucchanīyo. Imaṃ pūtikāyaṃ patvā ativiya jigucchanīyo jāyati.

6.16. Vật thực:

Vật thực này vốn chẳng gớm đâu, /khi xúc chạm vào thân uế trược /liền trở nên đáng gớm biết bao.

7.16. Senāsana:

Sabbāni panimāni senāsanāni ajigucchanīyāni. Imaṃ pūtikāyaṃ patvā ativiya jigucchanīyāni jāyanti.

7.16. Chỗ ở:

Chỗ ở này vốn chẳng gớm đâu, /khi xúc chạm vào thân uế trược /liền trở nên đáng gớm biết bao./

8.16. Gilānappaccayabhesajja:

Sabbo panāyaṃ gilānappaccayabhesajjaparikkhāro ajigucchanīyo. Imaṃ pūtikāyaṃ patvā ativiya jigucchanīyo jāyati./.

8.16. Thuốc uống:

Thuốc uống này vốn chẳng gớm đâu, /khi xúc chạm vào thân uế trược /liền trở nên đáng gớm biết bao./.

3.4. Atītappaccavekkhaṇa – Quán tưởng quá thời (đã dùng trong ngày):

9.16. Cīvara:

Ajja mayā apaccavekkhitvā yaṃ cīvaraṃ paribhuttaṃ, taṃ yāvadeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya, ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsa-pasamphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva hirikopinappaṭicchādanatthaṃ.

9.16. Y phục:

Y phục nào ta chưa quán tưởng, /mà ta đã mặc trong ngày nay rồi, /y phục ấy ta mặc để ngăn ngừa rắn rít muỗi mòng gia hại, /ngừa các cảm thọ khó chịu do thời tiết gió mưa nóng lạnh /và để che thân thể cho khỏi lõa lồ hổ thẹn vậy thôi.

10.16. Piṇḍapāta:

Ajja mayā apaccavekkhitvā yo piṇḍapāto paribhutto, so neva davāya na madāya na maṇḍanāya na vibhūsanāya, yāvadeva imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihiṃsūparatiyā brahmacariyānuggahāya. Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi, navañca vedanaṃ na uppādessāmi, yātrā ca me bhavissati anavajjatā ca phāsuvihāro cāti.

10.16. Vật thực:

Vật thực nào ta chưa quán tưởng, /mà ta đã dùng trong ngày nay rồi. /Vật thực ấy ta dùng chẳng phải để nô đùa lêu lổng, /chẳng phải để say mê dưỡng sức mạnh bạo như kẻ vũ phu, /chẳng phải để trau dồi sắc thân như phụ nữ, /chẳng phải để cung phụng xác thân béo tốt như kẻ điếm đàng si mê vô hạnh, /ta thọ thực đây /cốt cho thân tâm được mạnh khỏe, /hầu để tu hành theo đạo cao thượng, /khi đã quán tưởng như thế /thì thân tâm không biếng nhác, /đứng đi ngồi nằm thảy đều vô tội, /sự an lạc trong bốn oai nghi /sẽ phát sanh đến cho ta /do nhờ pháp thọ thực này.

11.16. Senāsana:

Ajja mayā apaccavekkhitvā yaṃ senāsanaṃ paribhuttaṃ, taṃ yāvadeva sītassa paṭighātāya, uṇhassa paṭighātāya, ḍaṃsamakasavātātapasiriṃsa- pasamphassānaṃ paṭighātāya, yāvadeva utuparissayavinodanaṃ paṭisallānārāmatthaṃ.

11.16. Chỗ ở:

Chỗ ở nào ta chưa quán tưởng /mà ta đã vào cư ngụ trong ngày nay rồi. /Chỗ ở ấy ta dùng để ngăn ngừa rắn rít muỗi mòng gia hại, /ngừa các cảm thọ khó chịu do thời tiết gió mưa nóng lạnh, /và là nơi yên vắng để độc cư thiền định.

12.16. Gilānappaccayabhesajja:

Ajja mayā apaccavekkhitvā, yo gilānappaccayabhesajjaparikkhāro paribhutto, so yāvadeva uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ vedanānaṃ paṭighātāya, abyābajjhaparamatāyāti./.

12.16. Thuốc uống:

Thuốc uống dưỡng thân /là để cho bệnh nhân, /ta đã dùng trong ngày nay rồi /mà ta chưa quán tưởng, /thuốc uống ấy ta dùng để dứt trừ các cảm thọ thống khổ đang có trên thân./.

4.4. Tamkhanika-paccavekkhaṇa – Quán tưởng hiện thời (khi đang thọ dụng):

13.16. Cīvara:

Paṭisaṅkhā yoniso cīvaraṃ paṭisevāmi
yāvadeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya ḍaṃsamasakavātātapasiriṃsapasamphassānaṃ paṭighātāya yāvadeva hirikopinappaṭiccchādanatthaṃ.

13.16. Y phục:

Ta đang mặc y phục này, /ta phải quán tưởng chơn chánh rằng: /y phục ấy ta mặc để ngăn ngừa rắn rít muỗi mòng gia hại, /ngừa các cảm thọ khó chịu do thời tiết gió mưa nóng lạnh /và để che thân thể cho khỏi lõa lồ hổ thẹn vậy thôi.

14.16. Piṇḍapāta:

Paṭisaṅkhā yoniso piṇḍapātaṃ patisevāmi
neva davāya na madāya na maṇḍanāya
na vibhūsanāya yāvadava imassa kāyassa ṭhitiyā yāpanāya vihiṃsūparatiyā brahcariyānuggahāya.

Iti purāṇañca vedanaṃ paṭihaṅkhāmi
navañca vedanaṃ na uppādessāmi
yātrā ca me bhavissati anavajjatā ca phāsuvihāro cāti.

14.16. Vật thực:

Ta đang dùng vật thực này, /ta phải quán tưởng chơn chánh rằng: /vật thực ấy ta dùng chẳng phải để nô đùa lêu lổng, /chẳng phải để say mê dưỡng sức mạnh bạo như kẻ vũ phu, /chẳng phải để trau dồi sắc thân như phụ nữ, /chẳng phải để cung phụng xác thân béo tốt như kẻ điếm đàng si mê vô hạnh. /Ta thọ thực đây /cốt cho thân tâm được mạnh khỏe, /hầu để tu hành theo đạo cao thượng; /khi đã quán tưởng như thế /thì thân tâm không biếng nhác, /đứng đi ngồi nằm thảy đều vô tội, /sự an lạc trong bốn oai nghi /sẽ phát sanh đến cho ta /do nhờ pháp thọ thực này.

15.16. Senāsana:

Paṭisaṅkhā yoniso senāsanaṃ paṭisevāmi yāvadeva sītassa paṭighātāya uṇhassa paṭighātāya ḍaṃsamasakavātātapasiriṃsapasamphassānaṃ paṭighātāya yāvadeva utuparissayavinodanaṃ paṭisallānārāmatthaṃ.

15.16. Chỗ ở:

Ta đang cư ngụ chỗ ở này, /ta phải quán tưởng chơn chánh rằng: /chỗ ở ấy ta dùng để ngăn ngừa rắn rít muỗi mòng gia hại, /ngừa các cảm thọ khó chịu do thời tiết gió mưa nóng lạnh; /và là nơi yên vắng để độc cư thiền định.

16.16. Gilānappaccayabhesajja:

Paṭisaṅkhā yoniso gilānappaccayabhesajja- parikkhāraṃ paṭisevāmi yāvadeva
uppannānaṃ veyyābādhikānaṃ
vedanānaṃ paṭighātāya abyāpajjhaparamatāyāti./.

16.16. Thuốc uống:

Thuốc uống dưỡng thân, /là để cho bệnh nhân, /ta đang dùng thuốc uống này, /ta phải quán tưởng chơn chánh rằng: /thuốc uống ấy ta dùng để dứt trừ các cảm thọ thống khổ đang có trên thân./.

 

Attanā va kataṃ pāpaṃ Attanā saṅkilissati attanā akataṃ pāpaṃ attanā va visujjhati suddhi asuddhi paccattaṃ nañño aññaṃ visodhaye.

(Dhp. v. 165)

Tự mình, làm điều ác, Tự mình làm nhiễm ô, Tự mình không làm ác, Tự mình làm thanh tịnh. Tịnh, không tịnh tự mình, Không ai thanh tịnh ai!

(PC. 165) (HT Minh Châu)

Dhamma Nanda

Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. Nhận thấy những lợi lạc vô cùng quý báu của Dhamma mà Bậc Giác Ngộ chỉ dạy, khoảng Rằm tháng 4 âm lịch năm 2020, con Dhamma Nanda và các bạn hữu Dhamma đã có tác ý phát triển trang Theravada.vn và hệ thống Phật Giáo Theravāda, nhằm tổng hợp lại các tài liệu Dhamma quý báu mà các Bậc Trưởng Lão và các Bậc Thiện Trí đã dày công lưu giữ và truyền dạy, nhằm đem lại lợi lạc đến nhiều người, đặc biệt là cộng đồng người Việt Nam.

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app