Kho Tàng Pháp Bảo – Pháp Có Mười Bốn Chi
Pháp có mười bốn chi – Tánh ác có 14 thứ: 1) moha: tánh si mê; 2) ahirika: không biết hổ
ĐỌC BÀI VIẾTPháp có mười bốn chi – Tánh ác có 14 thứ: 1) moha: tánh si mê; 2) ahirika: không biết hổ
ĐỌC BÀI VIẾTPháp có mười lăm chi – 15 cái hạnh của Đức Phật: 1) sīlasaṃvara: thâu thúc trong giới hạnh; 2)
ĐỌC BÀI VIẾTPháp có mười sáu chi – Soḷasakicca – 16 phận sự trong tứ thánh: 1) dukkhaṃ pariññeyyaṃ: phải hành cho
ĐỌC BÀI VIẾTPháp có mười bảy chi – Sự ghi nhớ phát sanh lên do 17 cách: 1) abhiyānato: sự ghi nhớ phát
ĐỌC BÀI VIẾTPháp có mười tám chi – Trong khi cố gắng hành đạo không nên ở 18 chỗ: 1) mahattaṃ: chỗ ở
ĐỌC BÀI VIẾTPháp có mười chín chi – Chỗ ngồi nằm cao quí (cao sang quảng đại) có mười chín thứ: 1)
ĐỌC BÀI VIẾTPháp Có hai mươi đến hai mươi lăm chi Pháp có 20 chi – Thân kiến có 20 cách: Trong
ĐỌC BÀI VIẾTNHÂN QUẢ LIÊN QUAN Lời Soạn Giả Quyển kinh này, bần tăng trích lục theo Tam tạng Pāḷi, quyển Luận
ĐỌC BÀI VIẾTNHÂN QUẢ LIÊN QUAN (Paṭicca samuppāda) thường gọi là thập nhị nhân duyên “Nhân quả liên quan” là một triết
ĐỌC BÀI VIẾTChi thứ nhất là vô minh (avijjā) Theo chú giải, chữ vô minh có hai nghĩa: không thấy (adassanaṃ), không
ĐỌC BÀI VIẾTChi thứ nhì là hành (sankhāra) Hành đây là sự hành vi tạo tác có ba điều: hành thiện (puññābhi
ĐỌC BÀI VIẾTChi thứ năm là lục căn (salāyatana) Lục căn là: nhãn căn, nhĩ căn, tỉ căn, thiệt căn, thân căn,
ĐỌC BÀI VIẾTChi thứ tám là ái (taṇhā) Ái là lòng ái dục (sự khao khát tham muốn) như khi thọ khổ
ĐỌC BÀI VIẾTChi thứ mười là hữu (bhava) Hữu là cảnh giới để tái sanh lại. Khi có thủ là sự chấp
ĐỌC BÀI VIẾTBảy nhân sanh quả bồ đề Kinh này, Đức Phật giảng trong lúc Đại đức Ca-Diếp mang bịnh nặng tại
ĐỌC BÀI VIẾTNIỆM THÂN Tiểu Tựa Quyển kinh này trích lục trong Tam tạng (Tipitaka) và trong quyển Chánh định (samādhiniddesa) theo
ĐỌC BÀI VIẾT