XỬ LÝ TỘI TÁI PHẠM KHI ÐANG THỌ PHẠT
Trường hợp này gọi là Odhānasamodhāna.
Tỳ-kheo đang thọ hình biệt trú (parivāsa) hoặc đang hành pháp tự hối (mānatta) chưa được phục vị bình thường thì lại phạm tội khác nữa; Tăng phải xử lý bằng cách đúc kết tội cũ (mūlāpatti) và tội mới (antarāpatti) cho làm lại từ đầu, bỏ hết thời gian đã chịu phạt vừa qua.
Xử lý trường hợp nầy, trước tiên phải quy tập tội mới thành tội cũ; Tỳ-kheo ấy ngỏ lời xin Tăng qui tập như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. [4] So’ haṃ saṅghaṃ samba-hulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pak-khaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sam-bahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ bhante saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikas-sanaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tatiyampi …pe… paṭi-kassanaṃ yācāmi”.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng. Khi đang biệt trú tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Bạch quí Ngài, nay tôi xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày lại với tội cũ. lần thứ hai … nt … lần thứ ba … nt …
Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannāyo pakkhaparivāsaṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yācati. Yadi saṅghassa patta-kallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mū-lāya paṭikasseyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassati. Yass’ āyas-mato khamati Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mū-lāya paṭikassanā so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… So bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Paṭikassito saṅghena itthannāmo bhikkhu antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya. khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.”
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ về những tội mới che giấu năm ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú, vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ; Tăng qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Sự qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tăng chấp nhận nên im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.
Cách thức Odhānasamodhānaparivāsa:
Sau khi Tăng đã qui tập tội mới thành tội cũ như thế rồi, Tỳ-kheo phải hành biệt trú trở lại từ đầu, bỏ hết thời gian đã biệt trú dở dang. Vị ấy phải ngỏ lời xin biệt trú như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahu-lānaṃ āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yā-ciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ bhante saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpat-tīsu samodhānaparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi …pe… Tatiyampi …pe… samodhānaparivāsaṃ yācāmi”.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang biệt trú, tôi đã phạm tiếp những tội che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ; Tăng đã qui tập tội về tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Bạch quí ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. lần thứ hai … nt … lần thứ ba … nt …
Tăng phải được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattī-naṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsassa dānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyam-pi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāso. khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .”
*
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày. Nay vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma về tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày. Nay vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước.Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước, Tăng chấp nhận bởi thế im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó nhự vậy.
Tỳ-kheo nọ khi đã được cho phép biệt trú, hãy nên thọ trì pháp hành giữa Tăng, như sau:
Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (3 lần).
Tôi thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.
Là người đang thọ trì pháp hành biệt trú, vị ấy phải trình pháp với Tăng hoặc nhóm Tỳ-kheo hoặc một vị khác, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ Saṅ-ghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappa-ṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me Saṅgho antarā sambahulā-naṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pariva-sāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ ti maṃ saṅgho dhāretu”.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Tôi xin Tăng qui tập tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với những tội trước. Tôi đang biệt trú, bạch quí ngài, tôi xin khai trình; mong Tăng hãy nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.
Trong thời gian biệt trú, nếu gặp trở ngại vì duyên cớ chính đáng, Tỳ-kheo có thể xả pháp hành tạm thời, để sau đó thọ trì lại; xả như sau:
Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi.
Tôi xả biệt trú, tôi xả pháp hành. (nói ba lần).
Cách thức Odhānasamodhānamānatta:
Khi đã mãn thời gian biệt trú, Tỳ-kheo ấy bước qua giai đoạn hành mānatta, sáu ngày tự hối. Vị ấy tìm đến Tăng và bạch xin hành mānatta như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānapa-rivāsaṃ yāciṃ. Tassa me Saṅgho antarā sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ bhante parivuṭṭhaparivāso Saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi. Dutiyampi … Tati-yampi …”.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú tôi đã phạm tiếp nhiều tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Bạch quí ngài, tôi đã mãn biệt trú, nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội ấy. Lần thứ nhì … lần thứ ba …
Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpat-tiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhāna-parivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulā-naṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhik-khuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho itthannānaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchan-nānaṃ purimāsu āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ deti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ va-dāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Din-naṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.
*
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Khi đang biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho sáu đêm tự hối đến Tỳ-kheo Itthannāma về nhiều tội ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Vị ấy khi đang biệt trú đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội; Tăng cho sáu đêm tự hối đến Tỳ-kheo Itthannāma về nhiều tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về nhiều tội, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì hãy im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho sáu đêm tự hối về nhiều tội. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
Dứt tuyên ngôn, Tỳ-kheo ấy hãy thọ trì pháp hành trước chư Tăng như sau:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (nói ba lần).
Tôi xin thọ pháp mānatta, tôi thọ trì phận sự.
Trong thời gian thọ trì pháp mānatta, Tỳ-kheo ấy phải trình báo với Tăng mỗi ngày, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pak-khappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho antarā sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ mānattaṃ carāmi vediyām’ ahaṃ bhante vediyatī’ti maṃ saṅgho dhāretu.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú, tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội gốc vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi đã mãn biệt trú tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về các tội. Nay tôi đang hành pháp tự hối, tôi xin trình báo, bạch quí Ngài, xin Tăng nhận biết cho tôi là người trình báo rồi.
Ðang thời gian hành mānatta, nếu có duyên cớ phải tạm thời xả pháp hành thì xả với một vị hoặc nhiều vị như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói ba lần).
Tôi xin xả pháp mānatta, tôi xin xả phận sự .
Cách thức Odhānasamodhānābbhānakamma:
Khi đã qua đủ sáu đêm hành mānatta, nếu Tỳ-kheo ấy có hạnh kiểm tốt đáng được phục vị (abbhānāraha) thì tăng nên phục vị Tỳ-kheo ấy.
Vị Tỳ-kheo ấy hãy đến hội chúng tăng trên hai mươi vị Tỳ-kheo, đảnh lễ Tăng trưởng lão rồi tác bạch xin phục vị, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pak-khappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So’ haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So’ haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So’ haṃ saṅ-ghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhāna-pari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho antarā sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So’ haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So’ haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Dutiyampi … Tatiyampi …
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú, tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi đã mãn biệt trú tôi đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về các tội. Bạch quí Ngài, tôi đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Lần thứ nhì … lần thứ ba.
Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
“Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho itthannā-massa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅ-gho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañ-cāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchan-nānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ yā-ci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā samba-hulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ puri-māsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ adāsi. So pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mā-nattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho ithannāmaṃ bhikkhuṃ abbheti. Yass’ āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno abbhā-naṃ so tuṇh’ assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho …pe… so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi”.
*
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Vị ấy khi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội. Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về các tội. Ðủ thời tự hối nay vị ấy xin Tăng phục vị; nếu đã hợp thời với Tăng, tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó là lời bố cáo .
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo itthannàma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú, vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về các tội. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ nhì tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi … nt … nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
* * *
Kết luận:
Tăng sự trị phát tội tăng tàng là một hình thức tăng sự phức tạp, Tỳ-kheo được xuất tội phải trải qua nhiều giai đoạn xử lý. Vị Luật sư cần nắm bắt sự kiện cụ thể, lập văn tự cho khế hợp thống nhất trong bản tuyên ngôn trình Tăng ở giai đoạn cho biệt trú, cho pháp tự hối, phục vị …
Mặt khác, vị luật sư phải thông hiểu những nguyên tắc trong vấn đề nầy như là những phận sự nên làm và không nên làm của vị đang thọ phát biệt trú, đang hành pháp tự hối, để nhắc nhở vị Tỳ-kheo can phạm. Về phần Tăng chúng, các vị Tỳ-kheo phải giám sát mọi sở hành của Tỳ-kheo ấy, và khích lệ động viên để thực hiện tốt phận sự.
DỨT TĂNG SỰ TRỊ PHẠT TỘI TĂNG TÀNG.
-ooOoo-
[1] Dùng số nhiều: Sambahulā āpattiyo (nhiều tội), nói tổng quát như vậy cũng được càng tốt, dù chỉ phạm tội, lại nữa chỉ nói āpatti (tội) không cần nói đến tội lỗi theo điều giới cũng được.
[2] Ðây là văn tự làm mẫu, trên thực tế luật sư phải sắp xếp cho phù hợp lần phạm tội và thời gian che giấu.
[3] Thật sự có phạm những điều nào thì nói ra tội danh những điều đó thôi. Luật sư nên sắp đặt.
[4] Cần chú ý sắp xếp văn tự trình thời gian cho hợp với hoàn cảnh thực tế, tội cũ (mūlāpatti) và tội mới (antarāpatti) đã phạm và che giấu bao lâu.
-ooOoo-