[09]
YĀNADĀNĀNUMODANAGĀTHĀ
KỆ TỤNG VỀ SỰ HOAN HỶ THEO VẬT THÍ
Annaṃ pānaṃ vatthaṃ yānaṃ,
Mālā gandhaṃ vilepanaṃ,
Seyyāvasathaṃ padīpeyyaṃ,
Dānavatthū ime dasa.
Cả 10 vật thí nầy là:
1) Cơm; 2) Nước; 3) Y phục; 4) Xe, Thuyền; 5) Tràng bông; 6) Vật thơm; 7) Vật thoa; 8) Thất; 9) Chỗ ngụ; 10) Đèn đuốc.
Annado balado hoti.
Người thí vật thực gọi là cho sức lực.
Vatthado hoti vaṇṇado.
Người thí y phục gọi là cho sắc đẹp.
Yānado sukhado hoti.
Người thí xe thuyền gọi là cho sự an vui.
Dīpado hoti cakkhudo.
Người thí đèn đuốc gọi là cho mắt sáng.
Manāpadayī labhate manāpaṃ.
Người thí vật vừa lòng hằng được vật vừa lòng.
Aggassa dātā labhate punaggaṃ.
Người thí vật quý trọng hằng được vật quý trọng.
Varassa dātā varalābhī ca hoti.
Người thí vật đẹp hằng được vật đẹp.
Seṭṭhandado seṭṭhamupeti ṭhānaṃ.
Người thí chỗ quý trọng hằng đi đến nơi quý trọng.
Aggadāyī varadāyī,
Seṭṭhadāyī ca yo naro.
Những người nam nữ thí vật quý, thí vật đẹp và chỗ quý trọng.
Dighāyu yasavā hoti,
Yattha yatthūpapajjati.
Những người nam nữ ấy, thọ sanh đến cõi nào, hằng được trường thọ, được cao sang trong cõi ấy.
Etena saccavajjena,
Suvatthi hotu sabbadā,
Arogyasukhañceva,
Kusalañca anāmayaṃ.
Do lời thành thật nầy. Cầu xin sự thạnh lợi, sự an vui, do không tật bịnh và tránh khỏi sự đau đớn, dễ dàng hằng phát sanh đến người.
-ooOoo-