2- Kāmāvacaravipākacitta (Mahāvipākacitta)
Kāmāvacaravipākacitta: Dục-giới quả-tâm gọi là mahāvipākacitta: đại-quả-tâm, có 8 tâm là quả của đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm nên mỗi đại-quả-tâm đều tương xứng với mỗi đại-thiện-tâm do nương nhờ 3 pháp là vedanā: thọ, ñāṇa: trí-tuệ, saṅkhāra: tác-động; có 8 loại tâm như sau:
Mahāvipākacitta (Đại-quả-tâm) có 8 tâm:
1- Somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
2- Somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
3- Somanassasahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
4- Somanassasahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
5- Upekkhāsahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
6- Upekkhāsahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
7- Upekkhāsahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
8- Upekkhāsahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-quả-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
Phận sự của 8 đại-quả-tâm
Đại-quả-tâm có 8 tâm là quả của đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm, 8 đại-quả-tâm làm 4 phận sự như sau:
1- Paṭisandhikicca: Phận sự tái-sinh kiếp sau.
2- Bhavaṅgakicca: Phận sự hộ kiếp hiện-tại.
3- Cutikicca: Phận sự kết thúc kiếp hiện-tại.
4- Tadārammaṇakicca: Phận sự tiếp nhận đối-tượng từ tác-hành-tâm (javanacitta) 2 sát-na-tâm.
Giảng Giải
– Tám đại-quả-tâm làm 3 phận sự tái-sinh kiếp sau, phận sự hộ kiếp hiện-tại, phận sự kết thúc kiếp hiện-tại như thế nào?
Người thiện nào biết hổ-thẹn tội-lỗi, biết ghê-sợ tội-lỗi, tránh xa mọi ác-nghiệp, tạo 10 đại-thiện-nghiệp bằng thân, khẩu, ý hoặc tạo 10 phước-thiện bố-thí, phước-thiện giữ-giới, phước-thiện hành-thiền, …
Sau khi người thiện ấy chết, đại-thiện-nghiệp trong 8 đại-thiện-tâm cho quả trong thời-kỳ tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikāla) có 8 đại-quả-tâm gọi là tái-sinh-tâm (paṭisandhicitta) có 1 trong 8 đại-quả-tâm nào cùng với 3 sắc-pháp là sắc-thân (kāyarūpa), sắc nam-tính (hoặc sắc nữ-tính) (bhāvarūpa), hadayavatthurūpa: sắc-pháp là nơi sinh của ý-thức-tâm, phát sinh một sát-na-tâm làm phận sự tái-sinh kiếp sau (paṭisandhikicca) đầu thai làm người, liền tiếp theo trong thời-kỳ sau khi đã tái-sinh (pavattikāla), kiếp hiện-tại, chính đại-quả-tâm ấy trở thành hộ-kiếp-tâm (bhavaṅgacitta) làm phận sự hộ kiếp, bảo hộ, giữ gìn kiếp người ấy cho đến hết tuổi thọ phút giây cuối cùng, cũng chính đại-quả-tâm ấy trở thành tử-tâm (cuticitta) làm phận sự kết thúc kiếp hiện-tại (cutikicca) của kiếp người ấy.
* Hoặc hóa-sinh làm vị thiên-nam hoặc vị thiên-nữ trẻ trung không già, không bệnh trên cõi trời dục-giới, hưởng mọi sự an-lạc cho đến khi hết tuổi thọ tại cõi trời dục-giới ấy.
– 8 đại-quả-tâm làm phận sự tadārammaṇa-kicca tiếp nhận đối tượng từ tác-hành-tâm (javanacitta) có 2 sát-na-tâm như thế nào?
Mỗi ngũ môn dục-giới lộ-trình-tâm đầy đủ có các tâm sinh rồi diệt theo tuần tự trải qua 17 sát-na-tâm theo tuổi thọ của đối-tượng dục-giới, kể từ sát-na-tâm hộ-kiếp-tâm quá-khứ cho đến 7 sát-na-tâm javanacitta: tác-hành-tâm, tiếp theo 2 sát-na-tâm tadārammaṇacitta: tiếp-đối-tượng-tâm, còn 2 sát-na-tâm nữa đủ 17 sát-na-tâm, chấm dứt ngũ môn dục-giới lộ-trình-tâm ấy.
3- Kriyacitta: Duy-Tác-Tâm
Kriyacitta: Duy-tác-tâm là tâm không phải là thiện-tâm, cũng không phải là bất-thiện-tâm, cũng không phải là quả-tâm, mà chỉ là tâm làm phận sự biết đối-tượng qua 6 môn mà thôi.
Kriyacitta: Duy-tác-tâm có 2 loại:
1- Ahetukakriyacitta: Vô-nhân duy-tác-tâm có 3 tâm thuộc về vô-nhân-tâm, không phải là thiện-tâm, bất-thiện-tâm, quả-tâm, chỉ là tâm làm phận sự tiếp nhận đối-tượng qua 6 môn (nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý) mà thôi.
2- Sahetukakriyacitta: Hữu-nhân duy-tác-tâm gồm có 17 tâm là tâm hợp với thiện-nhân của bậc Thánh A-ra-hán không còn vô-minh và tham-ái, nên 17 duy-tác-tâm này cốt để hành-động bằng thân, nói-năng bằng khẩu, suy-nghĩ bằng ý của bậc Thánh A-ra-hán, không tạo nghiệp nên không cho quả trong kiếp vị-lai.
Kriyacitta: Duy-tác-tâm gồm có 20 tâm:
– Vô-nhân duy-tác-tâm có 3 tâm.
– Dục-giới duy-tác-tâm có 8 tâm.
– Sắc-giới duy-tác-tâm có 5 tâm.
– Vô-sắc-giới duy-tác-tâm có 4 tâm.
* Trong quyển sách nhỏ này chỉ giảng giải về 8 dục-giới duy-tác-tâm và 3 vô-nhân duy-tác-tâm gồm có 11 duy-tác-tâm mà thôi.
Dục-Giới Duy-Tác-Tâm
Sahetukakāmavacarakriyacitta: Hữu-nhân dục-giới duy-tác-tâm hoặc gọi là mahākriya-citta: đại-duy-tác-tâm, có 8 tâm chỉ thuộc về tâm của bậc Thánh A-ra-hán mà thôi, không phải là tâm của các hạng phàm-nhân và chư bậc Thánh Nhập-lưu, bậc Thánh Nhất-lai, bậc Thánh Bất-lai.
Đại-duy-tác-tâm phát sinh trong 7 cõi thiện-dục-giới là cõi người và 6 cõi trời dục-giới, 15 tầng trời sắc-giới phạm-thiên (trừ tầng trời sắc-giới Vô-tưởng-thiên) và 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên.
Đại-duy-tác-tâm có 8 tâm này hầu hết tương tự như 8 đại-thiện-tâm, nhưng chỉ có khác nhau là 8 đại-duy-tác-tâm chỉ phát sinh đối với chư bậc Thánh A-ra-hán mà thôi, còn 8 đại-thiện-tâm phát sinh đối với nhiều hạng chúng-sinh nhất là hạng thiện-trí phàm-nhân và 3 bậc Thánh-nhân: bậc Thánh Nhập-lưu, bậc Thánh Nhất-lai, bậc Thánh Bất-lai.
Đại-duy-tác-tâm nương nhờ 3 pháp: Đồng sinh với thọ (vedanā), hợp với trí-tuệ (ñāṇa), tác-động (saṅkhārika), nên phân chia có 8 tâm:
Đại-duy-tác-tâm có 8 tâm:
1- Somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
2- Somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ nhì đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
3- Somanassasahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ ba đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
4- Somanassasahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ tư đồng sinh với thọ hỷ, không hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
5- Upekkhāsahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ năm đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
6- Upekkhāsahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ sáu đồng sinh với thọ xả, hợp với trí-tuệ, cần tác-động.
7- Upekkhāsahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ asaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ bảy đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí-tuệ, không cần tác-động.
8- Upekkhāsahagataṃ ñāṇavippayuttaṃ sasaṅkhārikaṃ.
Đại-duy-tác-tâm thứ tám đồng sinh với thọ xả, không hợp với trí, cần tác-động.
Giảng Giải
Bậc Thánh A-ra-hán và ba bậc Thánh-nhân: bậc Thánh Nhập-lưu, bậc Thánh Nhất-lai, bậc Thánh Bất-lai, các hạng thiện-trí phàm-nhân đều có khả năng tạo mọi phước-thiện với các đại-thiện-tâm ví như:
“Somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttaṃ asaṅkhārikaṃ…”
“Đại-thiện-tâm thứ nhất đồng sinh với thọ hỷ, hợp với trí-tuệ, không cần tác-động…”
Thật ra, đại-thiện-nghiệp trong đại-thiện-tâm phát sinh do vô-minh làm duyên, như trong paṭiccasamuppāda trình bày rằng:
“Avijjāpaccayā saṅkhārā sambhavanti…”
Mọi pháp-hành đó là bất-thiện-nghiệp, dục-giới thiện-nghiệp, sắc-giới thiện-nghiệp, vô-sắc-giới thiện-nghiệp đều phát sinh do vô-minh làm duyên.
Như vậy, đối với bậc Thánh A-ra-hán đã diệt tận được mọi vô-minh (avijjā) và mọi tham-ái (taṇhā) không còn dư sót, nên khi tạo mọi phước-thiện không trở thành đại-thiện-nghiệp. Cho nên, bậc Thánh A-ra-hán tạo mọi phước-thiện gọi là mahākriyacitta: đại-duy-tác-tâm là tâm tạo phước-thiện mà không có quả của phước-thiện trong kiếp vị-lai, bởi vì bậc Thánh A-ra-hán kiếp này là kiếp chót, sẽ tịch diệt Niết-bàn, giải thoát khổ tử sinh luân-hồi trong tam-giới.
* Đối với 3 bậc Thánh-nhân vẫn còn ít vô-minh (avijjā) và tham-ái (taṇhā), nên khi tạo phước-thiện nào thì có đại-thiện-nghiệp ấy, chắc chắn có quả của đại-thiện-nghiệp ấy cả trong kiếp hiện-tại lẫn kiếp vị-lai, bởi vì 3 bậc Thánh-nhân vẫn còn tái-sinh kiếp sau trong cõi thiện-dục-giới, 16 tầng trời sắc-giới phạm-thiên, 4 tầng trời vô-sắc-giới phạm-thiên, có giới hạn tùy theo mỗi bậc Thánh-nhân, rồi chắc chắn sẽ trở thành bậc Thánh A-ra-hán sẽ tịch diệt Niết-bàn, giải thoát khổ tử sinh luân-hồi trong tam-giới.
Mahākriyacitta: Đại-duy-tác-tâm có 8 tâm: 4 tâm hợp với trí-tuệ và 4 tâm không hợp với trí-tuệ.
Như vậy, bậc Thánh A-ra-hán có 4 đại-duy-tác-tâm hợp với trí-tuệ, đó là điều dễ hiểu, còn trong trường hợp nào bậc Thánh A-ra-hán có 4 đại-duy-tác-tâm không hợp với trí-tuệ?
Trong trường-hợp bậc Thánh-A-ra-hán sử dụng những oai nghi bình thường theo thói quen như đi, đứng, ngồi, nằm, co tay vào, duỗi tay ra, co chân vào, duỗi chân ra, đại tiện, tiểu tiện, v.v… chỉ cần có saticetasika: niệm tâm-sở cũng đủ, nên đại-duy-tác-tâm không hợp với trí-tuệ.
* Đối với các hạng thiện-trí phàm-nhân và các hạng chúng-sinh khác vẫn còn đầy đủ vô-minh (avijjā) và tham-ái (taṇhā), khi tạo mọi phước-thiện nào thì có đại-thiện-nghiệp ấy, có quả của đại-thiện-nghiệp ấy cả trong kiếp hiện-tại lẫn vô số kiếp vị-lai không có giới hạn.