Chương Thứ Chín
Giảng Giải về các Tác Phẩm do các vị Trưởng Lão Thực Hiện
1. Tam Tạng Pāli được thuyết giảng bởi đấng Chánh Đẳng Giác gồm có một ngàn một trăm tám mươi ba (1.183) tụng phẩm (bhāṇavāra).
2. Tam Tạng Pāli có số lượng từ là hai trăm chín mươi lăm ngàn bảy trăm năm mươi (295.750).
3. Tam Tạng Pāli có số lượng mẫu tự là chín triệu bốn trăm sáu mươi bốn ngàn (9.464.000).
4. Tất cả Chú Giải Tam Tạng do ngài Buddhaghosa giảng giải có số lượng tụng phẩm là một ngàn một trăm sáu mươi ba (1.163).
5. Tất cả Chú Giải Tam Tạng có số lượng từ là hai trăm chín chục ngàn bảy trăm năm mươi (290.750).
6. Tất cả Chú Giải Tam Tạng có số lượng mẫu tự là chín triệu ba trăm lẻ bốn ngàn (9.304.000).
7. Và Sớ Giải của Tam Tạng được giảng giải bởi các vị thầy giáo thọ về Sớ Giải có số lượng tụng phẩm là sáu trăm ba hai (632).
8. Sớ giải của Tam Tạng có số lượng từ là một trăm năm mươi tám ngàn (158.000).
9. Sớ giải của Tam Tạng có số lượng mẫu tự là năm triệu không trăm năm mươi sáu ngàn (5.056.000).
10. Tác phẩm nổi tiếng tên Thanh Tịnh Đạo (Visuddhimagga) được thực hiện bởi vị trưởng lão trí tuệ Buddhaghosa là bản giải thích ý nghĩa của Tam Tạng.
11. Tác phẩm tuyệt vời Kaṅkhāvitaraṇī là Chú Giải của Pātimokkha được thực hiện bởi vị trưởng lão trí tuệ Buddhaghosa.
12. Tài liệu giảng giải tên Khuddasikkhā dành cho các vị tân thọ tỳ khưu khéo được thực hiện bởi trưởng lão Dhammasiri là vị nghiêm túc về giới.
13. Tác phẩm tuyệt vời nổi tiếng với tên được thừa nhận là Abhidhammāvatāro được thực hiện bởi vị trưởng lão Buddhadatta.
14. Tác phẩm Paramatthavinicchaya được thực hiện bởi trưởng lão Anuruddha ở trong thành phố tráng lệ Kañcipura.
15. Tài liệu Thắng Pháp Tập Yếu Luận (Abhidhammasaṅgaha) được thực hiện bởi trưởng lão Anuruddha nhằm để giải thích về Chân Đế.
16. Tài liệu Saccasaṅkhepa được thực hiện bởi đệ tử của trưởng lão Ānanda là phần phân tích các ý nghĩa vi tế bằng nhiều phương pháp khác nhau.
17. Tác phẩm tên Khema giải thích về Chân Đế được thực hiện bởi vị trưởng lão trí tuệ tên Khema.
18. Bản tuyên thuyết Saṅghanandi do vị Kaccāyana chuyên chú thực hiện; nhờ Brahmadanta gợi ý và Vimalabodhi phụ giúp.
19. Rūpasiddhibhidhānakā đã được vị trưởng lão trí tuệ Buddhappiya thực hiện với lòng mong mỏi Chánh Pháp được tồn tại.
20. Abhidhānappadīpikā đã được vị trưởng lão trí tuệ Moggallāna thực hiện với lòng mong mỏi Chánh Pháp được tồn tại.
21. Tác phẩm Jinālaṅkārasattha ca ngợi đức hạnh của bậc Đạo Sư đã được thực hiện bởi vị trưởng lão tên Buddharakkhita.
22. Tác phẩm tuyệt vời Jinacaritaṃ đã được trưởng lão có tâm ý cương quyết Medhaṅkara thực hiện.
23. Sớ giải của Thanh Tịnh Đạo (Visuddhimagga) tên là Paramatthamañjusā đã được vị trưởng lão trí tuệ Dhammapāla thực hiện.
24. Phần giảng giải về ý nghĩa của Luật tên là Vinayasaṅgaha đã được trưởng lão tên Sāgaramati thực hiện.
25. Tập Sớ Giải tuyệt vời của tác phẩm Saccasaṅkhepa mang tên Nissayatthakathā đã được trưởng lão tên là Mahābodhi thực hiện.
26. Tập Sớ Giải tuyệt vời của tác phẩm Paramatthavinicchaya là Mukhamattakā đã được trưởng lão tên là Mahābodhi thực hiện.
27. Tập Sớ Giải tuyệt vời của Vimāna-Petavatthu là Paramatthadīpanī đã được thực hiện bởi trưởng lão Dhammapāla.
28. Sau khi đã thực hiện một cách không có lẫn lộn Subodhālaṅkāra, Vuttodaya, Sớ Giải của tác phẩm Khuddasikkhāya; và tác phẩm Sambuddhavaṇṇanā
29. đã được thực hiện bởi vị trưởng lão tên Saṅgharakkhita là người có lòng mong mỏi Chánh Pháp được tồn tại và Phật Pháp được hưng thịnh.
30. Tác phẩm Vinayavinicchayo đã được chính trưởng lão Buddhasīha thực hiện một cách tốt đẹp vì sự hưng thịnh của Giáo Pháp.
31. Tập Sớ Giải tuyệt vời Kaṅkhāvitaraṇī đã khéo được thực hiện bởi trưởng lão tên Buddhanāga là vị có tâm ý cương quyết.
32. Paramatthadīpanī là bản Chú Giải xuất sắc của Trưởng Lão Ni Kệ (Therigāthā) đã được trưởng lão Dhammapāla thực hiện.
33. Tập Sớ Giải tuyệt vời của Abhidhammasaṅgaha đã được thực hiện bởi một vị trưởng lão là đệ tử của trưởng lão Sāriputta.
34. Bản Chú Giải của Kinh Pháp Cú (Dhammapāda) có lời dẫn giải khéo léo đã được vị trưởng lão trí tuệ Buddhaghosa thực hiện.
35. Tác phẩm xuất sắc tên Nettippakaraṇa đã được trưởng lão Kaccāyana thực hiện do sự gợi ý của bậc Toàn Giác.
36. Tập giảng giải tuyệt vời của Saccasaṅkhepa có tên là Sāratthasālinī đã được một vị trưởng lão là đệ tử của ngài Sāriputta thực hiện.
37. Nhiều tiểu luận xuất sắc đã được thực hiện bởi chính người đệ tử của vị trưởng lão ấy vì sự tồn tại rạng ngời của Giáo Pháp.
38. Tất cả những tác phẩm phân tích Tam Tạng đã được thực hiện bởi các vị trưởng lão vì sự hưng thịnh của Giáo Pháp của đấng Chiến Thắng.
39. Tất cả các vị đại trưởng lão hàng đầu đã thực hiện nhiều lợi ích cho chúng sanh. Các vị đã sống đến hết tuổi thọ rồi ra đi theo nghiệp báo.
40. Khi biết được bản chất của vô thường là khổ đau và thân này khó đạt, bậc trí tuệ hãy cấp thời nỗ lực để chứng đạt trạng thái bất tử vĩnh viễn.
Phần Giảng Giải về các Tác Phẩm
do các vị Trưởng Lão Thực Hiện
trong cuốn “Diệu Pháp Yếu Lược” được thực hiện
nhằm đáp ứng niềm tin của các thiện trí thức
được chấm dứt.
-ooOoo-
Sabbappakaraṇa-Kata-Thera-Vaṇṇanā
Navamo Paricchedo
- Piṭakattaya-pāḷī ca Sammā-sambuddha-desitā
Te asīti ca satañca sahassaṃ bhāṇavārato
- Piṭakattaya-pāḷī ca dve lakkha-nahutāni ca
Pañca-sahassaṃ sattasataṃ paññāsaṃ gantha-saṅkhato
- Piṭakattaya-pāḷī ca akkharānaṃ vasena cca
Catu-navuti lakkhāni catu-saṭṭhi-sahassaṃ ca
- Piṭakaṭṭhakathā sabbā Buddhaghosena bhāsitā
Tesaṭṭhi ca satañc’ eva sahassaṃ bhāṇavārato
- Piṭakaṭṭhakathā sabbā dve lakkha-nahutāni nava
Satta satañca paññāsaṃ gantha saṅkhyā vasena ca
- Piṭakaṭṭhakathā sabbā akkharānaṃ vasena ca
Tenavuti-lakkhān’ eva catu-sahassamakkharā
- Piṭakattaya-ṭīkā ca ṭīkācariyehi bhāsitā
Cha satañc’ eva dvattiṃsa bhāṇavāra-vasena ca
- Piṭakattaya-ṭīkā ca saṅkhyā gantha-vasena ca
Aṭṭha paññāsa sahassāni satasahassāni ganthato
- Piṭakattaya-ṭīkā ca akkharānaṃ vasena ca
Paññāsa sata sahassaṃ chappaññāsa sahassaṃ ca
- Therena Buddhaghosena racitaṃ yaṃ manoramaṃ
Visuddhimaggaṃ nāmaṃ taṃ piṭakatthappakāsanaṃ
- Pātimokkhaṭṭhakathā ca Buddhaghosena dhīmatā
Therena racitā esā Kaṅkhā-vitaraṇī subhā
- Therena Dhamma-sirinā thira-sīlena yā kathā
Ādikammika-bhikkhūnaṃ Khudda-sikkhā susikkhitā
- Therena Buddhadattena racitaṃ yaṃ manoramaṃ
Abhidhammāvatāro ti laddhanāmena vissutaṃ
- Anuruddhena therena Kañcipuravare vare
Pakaraṇaṃ kataṃ tena Paramattha-vinicchayaṃ
- Anuruddhābhidhānena therena racitamidaṃ
Paramatthaṃ pakāsetuṃ Abhidhammattha-saṅgahaṃ
- Kato yo Saccasaṅkhepo nipuṇattha-vinicchayo
Ānandattherapādena vicitta-naya-maṇḍito
- Khemavhayena therena dhīmatā Khema nāmakaṃ
Pakaraṇaṃ kataṃ tena Paramatthapadīpakaṃ
- Kaccāyena kato yogo Saṅghanandi pavuttikā
Payogo Brahmadantena nyāso Vimalabodhiyā
- Saddhammaṭṭhitikāmena Buddhappiyena dhīmatā
Therena racitā esā Rūpasiddhyabhidhānakā
- Saddhammaṭṭhitikāmena Moggallānena dhīmatā
Therena racitā esā Abhidhānappadīpikā
- Buddharakkhita-nāmena therena racitam idaṃ
Jinālaṅkāra-satthañca satthuguṇam alaṅkataṃ
- Medhaṅkarābhidhānena therena thira-cetasā
Jinacaritamidaṃ tena racitaṃ yaṃ manoramaṃ
- Paramattha-mañjusā nāma Dhammapālena dhīmatā
Visuddhimaggassa ṭīkā therena racitā subhā
- Sāgaramati-nāmena therena racitamidaṃ
Vinaya-saṅgahaṃ nāma vinayatthappakāsanaṃ
- Mahābodhīti-nāmena therena racitā subhā
Nissayatthakathā nāma Saccasaṅkhepa-vaṇṇanā
- Mahābodhīti-nāmena therena racitā subhā
Paramattha-vinicchaya-vaṇṇanā Mukhamattakā
- Dhammapālena therena Paramatthappadīpanī
Vimāna-petavatthūnaṃ vaṇṇanā racitā subhā
- Katvā Subodhālaṅkāraṃ Vuttodayamanākulaṃ
Khuddasikkhāya ṭīkāpi tathā Sambuddha-vaṇṇanā
- Saṅgharakkhita-nāmena therena racitamidaṃ
Saddhammaṭṭhitikāmena sāsanodayakāminā
- Buddhasīhena therena yo Vinayavinicchayo
Ten’ eva racito sādhu sāsanassa ca vuddhiyā
- Buddhanāgābhidhānena therena thira-cetasā
Kaṅkhā-vitaraṇiyā ca ṭīkā suracitā subhā
- Dhammapālena therena Paramatthappadīpanī
Therigāthā-aṭṭhakathā racitā sā manoramā
- Sāriputtassa therassa Abhidhammattha-saṅgahaṃ
ṭīkā sissena therena dhīmatā racitā subhā
- Therena Buddhaghosena dhīmatā racitā imā
Dhammapadaṭṭhakathā ca Sodattakanidānakā
- Kaccāyanena therena racitaṃ yaṃ manoramaṃ
Nettippakaraṇaṃ nāma Sambuddhassānumattiyā
- Sārattha-sālinī nāma saccasaṅkhepa-vaṇṇanā
Sārīputtassa sissena therena racitā subhā
- Ten’ eva thera-pādena sāsanujjotanatthinā
Anekā khuddakā ganthā racitā te manoramā
- Tipiṭakānulomāni sabbappakaraṇāni ca
Katāni yehi therehi Jinasāsana-vuddhiyā
- Sabbe therā mahānāgā katvā lokahitaṃ bahuṃ
Te yāvatāyukaṃ ṭhatvā yathākammamupāgamuṃ.
- Evaṃ aniccataṃ jammiṃ ñatvā durabhisambhavaṃ
Tuvaṭaṃ vāyame dhīro yaṃ niccaṃ amataṃ padanti.
Sujanappasādāya kate Saddhammasaṅgahe
Sabbappakaraṇa-kata-thera-vaṇṇanā
niṭṭhitā.
-ooOoo-
TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)