Giới Thiệu Tác Giả
1. Như mặt trăng ở trên bầu trời Phật Pháp, vị ấy rực rỡ ở xứ Sīhala với hào quang của trí tuệ trong khi đang giác ngộ những đóa sen là cư dân của xứ Laṅkā.
2. Vị ấy có tên là Dhammakitti đầy đủ giới đức và tánh hạnh, nổi tiếng trên đảo Sīhala giống như mặt trăng ở trên bầu trời.
3. Vị ấy đã thành tựu toàn diện về Tam Tạng và về mọi mặt như là từ ngữ, học thuật, v.v…, là vị đại trí tuệ và là người đem lại niềm hoan hỷ cho đảo Laṅkā.
4. Đệ tử nổi tiếng của người là Dhammakitti Mahāsāmi đã nỗ lực để đi đến xứ Laṅkā và đã đến được xứ Laṅkā xinh đẹp.
5. Ở đó, vị đệ tử đã làm nhiều phước thiện, đã tu lên bậc trên theo phái trưởng lão, rồi quay trở lại quê hương của mình và đã đến thành phố Yodaya.
6. Với sở hành thanh tịnh, vị ấy cư ngụ tại một tu viện lớn tên Laṅkārāma do vị đại vương tên Paramarājā ra lệnh xây dựng.
7. Tập sách tên Saddhammasaṅgaha này đã được bậc trí tuệ Dhammakitti Mahāsāmi thực hiện và đã hoàn tất mỹ mãn.
*
Lời Phát Nguyện
1. Do phước thiện này, (từ nay) cho đến lúc đạt được quả vị Phật Vô Thượng Chánh Đẳng Giác, các vị Phật, Phật Độc Giác, các vị Thinh Văn, và các vị đệ tử của bậc Chiến Thắng
2. là (các vị) tôi có thể gặp gỡ hàng ngày, có thể phục vụ, có thể kề cận các vị ấy. Và tôi được thành tựu về giới, về tuệ, về sự thông minh, và không bị chê trách.
3. Từ cõi này đến cõi khác, tôi mong được là cây như ý của chúng sanh, là ngọc tâm linh của các sanh mạng, là người mẹ của các loài hữu tình.
4. Do việc phước thiện này, nguyện rằng tất cả những ai tín thành trong Phật Pháp hãy thuyết giảng lời giáo huấn của đấng chúa tể thế gian đến người có đức tin.
5. Các đấng quân vương hãy hộ trì toàn thể dân chúng đúng theo vương pháp, xin chư thiên làm mưa rơi đúng thời, và trái đất này hãy được hưng thịnh.
6 . Tôi thành tâm ban phát sự thành tựu phước báu vô lượng vô biên đã được thực hiện này đến vô số chúng sanh đang sống ở những nơi tận cùng của thế giới này.
Diệu Pháp Yếu Lược được chấm dứt.
-ooOoo-
Kattu-Sandassanaṃ
- Cando va sāsanākāse yo virocati Sīhale
Bodhento ñāṇa-raṃsīhi Laṅkāvāsī-janambuje
- Dhammakittiyābhidhāno ca sīlācāraguṇākaro
Pākaṭo Sīhale dīpe gagane viya candimā
- Piṭakesu ca sabbattha sadda-satthādikesu ca
Pārappatto mahāpañño Laṅkā-dīpappasādako
- Tassa sisso Dhammakitti-Mahāsāmīti vissuto
Laṅkāgamana-ussāho patvā Laṅkaṃ manoramaṃ
- Tattha puññaṃ bahuṃ katvā laddhā-therūpasampadaṃ
Punāgato sakaṃ desaṃ sampatto Yodayaṃ puraṃ
- Parama-rājābhidhāsena mahārājena kārite
Laṅkārāma-mahāvāse vasatā santa-vuttinā
- Dhammakittyorusāminā dhīmatā racitaṃ ayaṃ
Saddhamma-saṅgahaṃ nāma sabbaso pariniṭṭhito ’ti.
*
Patthanā
- Anena puññakammena yāva sambodhimuttamaṃ
Buddha-Paccekabuddhe ca sāvake ca jinaṅkure
- Passeyyaṃ payirupāseyyaṃ parivāreyyaṃ dine dine
Aninda vutti medhāvī paññā sīla samāhito
- Kapparukkho ’va sattānaṃ cintāmaṇī ’va pāṇinaṃ
Mātā ’va sabbabhūtānaṃ bhaveyyaṃ jāti jātiyaṃ
- Puññenā ’nena te sabbe pasannā Buddhasāsane
Obhāsayantu saddhāya lokanāthassa sāsanaṃ
- Dhamme yitā ’va rājāno pālentu sakalaṃ pajaṃ
Devā kāle pavassantu samiddhā hotu medinī.
- Cakkavālesv ’antesu vasatā ’nantadehīnaṃ
Dadāmi pasutaṃ niccaṃ anantaṃ puññasampadanti.
Saddhammasaṅgaho niṭṭhito.
[1] Mahāvaṃsa, chương I, tr. 10-11 (các chú thích theo bản in của Pāli Text Society)
[2] Mahāvaṃsa, chương III, tr. 4
[3] Sđd. tr. 6.
[4] Sđd. tr. 9
[5] Sđd. tr. 26
[6] Sumaṅgalavilāsinī, § 29
[7] Sđd. § 32
[8] Sđd. § 33
[9] Mahāvaṃsa, chương III. tr. 31-33
[10] Sđd. 34-35
[11] So sánh với Sumaṅgalavilāsinī § 43
[12] Hầu hết các câu kệ trên xuất xứ từ Sumaṅgalavilasinī § 58
[13] Sumaṅgalavilāsinī, tr. 24-25. Năm câu kệ tiếp xem Mahāvaṃsa, tr. 14
[14] Samantapāsādikā, tr. 296
[15] Mahāvaṃsa, chương IV. tr. 8, 9
[16] Samantapāsādikā, tr. 294, 296
[17] Samantapāsādikā, tr. 306, 7
[18] Sđd. 312
[19] So sánh với Dīpavaṃsa, VI. 1
[20] Câu kệ 10-12 xem ở Mahāvaṃsa, chương V, tr. 41
[21] Câu kệ 14, 15 xem ở Mahāvaṃsa, chương V, tr. 42
[22] Câu kệ 16-18 xem ở Mahāvaṃsa, chương V, tr. 42
[23] Đây là các câu kệ mở đầu chương 12 của Mahāvaṃsa
[24] So sánh với Samantapāsādikā, tr. 319
[25] So sánh câu kệ 9, 10 với Dīpavaṃsa, chương XII, tr. 12-13, câu kệ 9-12 với Mahāvaṃsa, chương XII, tr. 36-40
[26] Samantapāsādikā, tr. 321
[27] Sđd. tr. 323
[28] Xem Milinda, tr. 19
[29] Samantapāsādikā, tr. 324
[30] Sđd. tr. 325
[31] Sđd. tr. 327
[32] Mahāvaṃsa, chương XVI, tr. 103
[33] Samantapāsādikā, tr. 341-343
[34] Các câu kệ 19-22 không có trong Samantapāsādikā và câu kệ 25 thì khác biệt.
[35] Câu kệ thứ nhất so sánh với Dīpavamsa, chương XVII, tr. 92; câu kệ số 2 với Mahāvaṃsa, chương XX, tr. 124
[36] So sánh với Dīpavaṃsa, chương XX, tr. 20-24, và Mahāvaṃsa, tr. 207-208
[37] So sánh với Mahāvaṃsa, tr. 250-253
[38] Mahāvaṃsa, tr. 251
[39] Aṅguttara II, tr. 13
[40] Vimānavatthu § 51. 1.1
-ooOoo-