Thuyết Pháp Kỷ Niệm 2566 Năm Ngài Mahāmoggallāna Nhập Niết Bàn – Sư Hộ Giới

Thông Báo: Thuyết Pháp Kỷ Niệm 2566 Năm Ngài Mahāmoggallāna Nhập Niết Bàn – Sư Hộ Giới (3/12/2021)

Duc Phat main shrine on first

 

Kính thưa toàn thể quý vị,

Lúc 19h00 thứ Sáu ngày 03/12/2022, Sư Hộ Giới sẽ có buổi thuyết giảng kỷ niệm 2566 năm ngày Ngài Đại Trưởng lão Mahāmoggallāna, bậc Tối Thượng Thanh văn, đệ nhất thần thông trong giáo pháp đức Phật Gotama, nhập Niết-bàn.

Đây là 1 dịp rất đặc biệt để những người con Phật có cơ hội hiểu biết hơn về cuộc đời Ngài Đại Trưởng lão Mahāmoggallāna, được lắng nghe giáo Pháp và thực hành Pháp cao thượng cúng dường lên Tam Bảo, lên Ngài cùng các Bậc Thầy Tổ, những vị có công ơn vô cùng lớn lao trong Phật giáo.

* Thời gian: 19h00, thứ 6, ngày 03/12/2021

* Link Zoom: phatgiao.info | ID: 2910198000 – pass: 123456789

* LIVE: youtube.com/c/theravadavn

Kính thông báo!

Cac Dai De Tu Phat

 

Trong bài kinh Ukkacelasuttaṃ Đức Phật thuyết khi Đại Đệ Tử của mình, Ngài Đại Trưởng lão Mahāmoggallāna, bậc Tối Thượng Thanh văn, đệ nhất thần thông, nhập Niết-bàn:

“Taṃ kutettha, bhikkhave, labbhā! Yaṃ taṃ jātaṃ bhūtaṃ saṅkhataṃ palokadhammaṃ, taṃ vata mā palujjīti – netaṃ ṭhānaṃ vijjati.”

“Này các con yêu quý của Như Lai (Tỳ-khưu, Tỳ-khưu Ni, cận sự nam, cận sự nữ, các hành giả..), cái gì đã sinh lên, đã hiện hữu, đã kết hợp để tạo thành.. tự nhiên của nó là diệt đi, là tiêu hoại (palokadhamma), mong cầu nó không diệt đi?! Không có lý do gì có thể được!”

….

“Tasmātiha, bhikkhave, attadīpā viharatha attasaraṇā anaññasaraṇā, dhammadīpā dhammasaraṇā anaññasaraṇā.”

“Này các con yêu quý của Như Lai, vì vậy cho nên các con phải sống nương vào chính bản thân mình, không nương nhờ ai; hãy nương vào Pháp mà chính mình tu tập, không nương nhờ vào pháp khác.”

….

“Kathañca, bhikkhave, bhikkhu attadīpo viharati attasaraṇo anaññasaraṇo, dhammadīpo dhammasaraṇo anaññasaraṇo?”

“Này các con yêu quý của Như Lai, thế nào là 1 vị hành giả sống có sự nương nhờ chính bản thân mình, không nương nhờ ai khác, nương nhờ nơi Pháp mà mình tu tập, không nương nhờ nơi nào khác?”  

….

“Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ; vedanāsu…pe… citte…pe… dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ.”

“Vị hành giả, thực hành trong giáo Pháp của Như Lai, kāye kāyānupassī viharati – sống luôn luôn quán xét, quan sát thân này đó là đối tượng tổng hợp sắc pháp (chánh tư duy & chánh định), ātāpī – cật lực, nỗ lực, kiên trì, không thối chuyển (chánh tinh tấn), sampajāno – có trí tuệ quán xét (trí tuệ thấy rõ), satimā – phải có chú ý, để ý, ghi nhớ, ý thức.. (chánh niệm), để diệt đi tham & sân, dính mắc & ghét bỏ vào các cảm giác dễ chịu hay khó chịu..; quán thọ, quán tâm, quán pháp.. cũng giống như trên.”

….

“Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu attadīpo viharati attasaraṇo anaññasaraṇo, dhammadīpo dhammasaraṇo anaññasaraṇo. Ye hi keci, bhikkhave, etarahi vā mamaccaye vā attadīpā viharissanti attasaraṇā anaññasaraṇā, dhammadīpā dhammasaraṇā anaññasaraṇā; tamatagge mete, bhikkhave, bhikkhū bhavissanti ye keci sikkhākāmā’’ti.”

“Này các con, khi Như Lai còn sống hay đã vào Niết-bàn, bất cứ người nào thực hành như vậy người đó sẽ có chính mình để nương nhờ, không nương nhờ ai khác, có Pháp mình đang thực hành để nương nhờ, không nương nhờ các pháp khác (quán nơi nào thì nương vào Pháp đang tu tập đó)… Ai có sự mong muốn, tinh cần thực hành như vậy, người đó có đời sống cao thượng giống như các Bậc Cao Thượng trong giáo Pháp của Như Lai.”

Nhắc nhở chính mình, đừng mong cầu những điều không thể xảy ra (không già, không bệnh, không chết); đừng nương nhờ vào ai, hãy nương nhờ vào Pháp chính mình tu tập được!

(trích bài Sư Hộ Giới giảng tối 3/12/2021 (ngày cuối tháng 10 Â.L), kỷ niệm 2566 năm Ngài Đại Trưởng Lão Mahamoggallana, Đại Đệ Tử Phật, Bậc Đệ Nhất Thần Thông nhập diệt Niết-bàn)

 

TẢI NỘI DUNG BÀI KINH SƯ HỘ GIỚI THUYẾT

>> Quý vị tải file này về và in ra để thuận tiện theo dõi

 

4. Ukkacelasuttaṃ

380. Ekaṃ samayaṃ bhagavā vajjīsu viharati ukkacelāyaṃ gaṅgāya nadiyā tīre mahatā bhikkhusaṅghena saddhiṃ aciraparinibbutesu sāriputtamoggallānesu. Tena kho pana samayena bhagavā bhikkhusaṅghaparivuto ajjhokāse nisinno hoti.

Atha kho bhagavā tuṇhībhūtaṃ bhikkhusaṅghaṃ anuviloketvā bhikkhū āmantesi – ‘‘api myāyaṃ, bhikkhave, parisā suññā viya khāyati parinibbutesu sāriputtamoggallānesu. Asuññā me, bhikkhave, parisā hoti, anapekkhā tassaṃ disāyaṃ hoti, yassaṃ disāyaṃ sāriputtamoggallānā viharanti. Ye hi te, bhikkhave, ahesuṃ atītamaddhānaṃ arahanto sammāsambuddhā, tesampi bhagavantānaṃ etapparamaṃyeva sāvakayugaṃ [etaparamaṃyeva (sī. syā. kaṃ. pī.)] ahosi – seyyathāpi mayhaṃ sāriputtamoggallānā. Yepi te, bhikkhave, bhavissanti anāgatamaddhānaṃ arahanto sammāsambuddhā, tesampi bhagavantānaṃ etapparamaṃyeva sāvakayugaṃ bhavissati – seyyathāpi mayhaṃ sāriputtamoggallānā. Acchariyaṃ, bhikkhave, sāvakānaṃ! Abbhutaṃ, bhikkhave, sāvakānaṃ! Satthu ca nāma sāsanakarā bhavissanti ovādappaṭikarā, catunnañca parisānaṃ piyā bhavissanti manāpā garubhāvanīyā ca! Acchariyaṃ, bhikkhave, tathāgatassa, abbhutaṃ, bhikkhave, tathāgatassa! Evarūpepi nāma sāvakayuge parinibbute natthi tathāgatassa soko vā paridevo vā! Taṃ kutettha, bhikkhave, labbhā! Yaṃ taṃ jātaṃ bhūtaṃ saṅkhataṃ palokadhammaṃ, taṃ vata mā palujjīti – netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Seyyathāpi, bhikkhave, mahato rukkhassa tiṭṭhato sāravato ye mahantatarā khandhā te palujjeyyuṃ; evameva kho, bhikkhave, mahato bhikkhusaṅghassa tiṭṭhato sāravato sāriputtamoggallānā parinibbutā. Taṃ kutettha, bhikkhave, labbhā! Yaṃ taṃ jātaṃ bhūtaṃ saṅkhataṃ palokadhammaṃ, taṃ vata mā palujjīti – netaṃ ṭhānaṃ vijjati. Tasmātiha, bhikkhave, attadīpā viharatha attasaraṇā anaññasaraṇā, dhammadīpā dhammasaraṇā anaññasaraṇā.

‘‘Kathañca, bhikkhave, bhikkhu attadīpo viharati attasaraṇo anaññasaraṇo, dhammadīpo dhammasaraṇo anaññasaraṇo? Idha, bhikkhave, bhikkhu kāye kāyānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ; vedanāsu…pe… citte…pe… dhammesu dhammānupassī viharati ātāpī sampajāno satimā, vineyya loke abhijjhādomanassaṃ. Evaṃ kho, bhikkhave, bhikkhu attadīpo viharati attasaraṇo anaññasaraṇo, dhammadīpo dhammasaraṇo anaññasaraṇo. Ye hi keci, bhikkhave, etarahi vā mamaccaye vā attadīpā viharissanti attasaraṇā anaññasaraṇā, dhammadīpā dhammasaraṇā anaññasaraṇā; tamatagge mete, bhikkhave, bhikkhū bhavissanti ye keci sikkhākāmā’’ti. Catutthaṃ. (Sam-Maha-Sati-Nalandavagga)

PHAT GIAO THERAVADA BANNER 24

Dhamma Nanda

Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. Nhận thấy những lợi lạc vô cùng quý báu của Dhamma mà Bậc Giác Ngộ chỉ dạy, khoảng Rằm tháng 4 âm lịch năm 2020, con Dhamma Nanda và các bạn hữu Dhamma đã có tác ý phát triển trang Theravada.vn và hệ thống Phật Giáo Theravāda, nhằm tổng hợp lại các tài liệu Dhamma quý báu mà các Bậc Trưởng Lão và các Bậc Thiện Trí đã dày công lưu giữ và truyền dạy, nhằm đem lại lợi lạc đến nhiều người, đặc biệt là cộng đồng người Việt Nam.

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app