Nói Về Pháp Có Hai Chi
– Phận sự trong Phật giáo có 2: 1) ganthadhura: phận sự phải học tam tạng kinh, luật, luận; 2) vipassanādhura: phận sự phải hành theo giới, định, tuệ.
– Đức tin có 2: 1) lokiya saddhā: đức tin của kẻ phàm nhơn; 2) lokuttara saddhā: đức tin của bậc thánh nhơn.
– Sự đầy đủ có 2: 1) bhogasampadā: đầy đủ tài sản; 2) parivāra sampadā: đầy đủ người tùy tùng (bè bạn và thân quyến).
– Trí tuệ có 2: 1) lokiya paññā: phàm tuệ; 2) lokuttara paññā: thánh tuệ.
– Sự nguyện vọng được thành tựu có 2: 1) adhikāro: sự bố thí thật nhiều; 2) chandatā: sự quyết tâm ước nguyện.
– Sức lực Đức Phật có 2: 1) Kāyabalaṃ: thân lực; 2) Paññābalaṃ: huệ lực.
– Quy y có 2: 1) lokiya saranaṃ: phàm qui (qui y Tam bảo của bậc phàm nhơn); 2) lokuttara saranaṃ: thánh qui (qui y Tam bảo của bậc Thánh nhơn).
– Bố thí có 2: 1) dhamma dānaṃ: pháp thí (là nói pháp hoặc ấn tống kinh); 2) āmisa dānaṃ: tài thí (cho tất cả mọi vật trừ pháp thí).
– Nơi bố thí có 2: 1) pāṭipuggalika dānaṃ: bố thí cho một cá nhân; 2) saṅgha dānaṃ: bố thí công cộng, bố thí đến chư Tăng.
– Cách thọ trì giới có 2: 1) pacceka samādāna: thọ trì mỗi điều học của giới; 2) ekajjha samādāna: thọ trì gộp chung lại các điều học lại một lần.
– Người giữ giới có 2 bậc: 1) āgāriya sīlaṃ: giới của người tại gia; 2) anāgāriya sīlaṃ: giới của bậc xuất gia.
– Sự tránh xa tội lỗi có 2: 1) sampatti virati: tự mình nhận thức là tội lỗi rồi xa lánh; 2) samādāna virati: thọ trì giới hạnh rồi mới xa lánh.
– Sự tham lam có 2 chi: 1) parabhaṇḍaṃ: tài vật của người khác; 2) attano parināmaṃ: tìm cách sang đoạt về cho mình.
– Luật thực hành có 2: 1) samvara vinaya: luật phải thu thúc có 5 là: giới, lục căn, trí tuệ, nhẫn nại và tinh tấn; 2) pahāna vinaya: luật phải dứt bỏ (phiền não) có 5 là: do nhờ thiền định, minh sát, đạo, quả, Niết-bàn.
– Người không biết bố thí có 2 nguyên nhân: 1) maccherā: lòng dạ bỏn xẻn; 2) pamādā: dể duôi (vì cho mình còn sống lâu).
– Phàm nhơn có 2 hạng là: 1) andhaputthujjano: phàm nhơn còn tối tăm (là còn nhiều điều tội lỗi do thân khẩu ý); 2) kalyāna puthujjano: phàm nhơn được sáng suốt (là có nhiều pháp thiện trong tâm).
– Thiền định có 2: 1) sammā samādhi: chánh định; 2) micchā samādhi: tà định (định không chân chánh theo tà thuyết).
– Thiền định có 2 bậc: 1) lokiya jhāna: phàm định (là nhập định được nhưng chưa đắc đạo quả chi); 2) lokuttara jhāna: thánh định (của các bậc đã đắc đạo).
– Nguyên nhân làm cho người chưa giữ giới có thể giữ giới được và người đã thọ giới rồi càng được trong sạch có 2: 1) hiri: hổ thẹn tội lỗi; 2) ottappa: ghê sợ tội lỗi.
Từ đây kể luôn về pháp có 2 loại chớ không nêu đầu đề:
– 1) nāma: danh pháp; 2) rūpa: sắc pháp
– 1) avijjā: vô minh; 2) bhavataṇhā: sự ham muốn cảnh giới.
– 1) bhavadiṭṭhi: thường kiến; 2) vibhava diṭṭhi: đoạn kiến.
– 1) ahiriko: không hổ thẹn tội lỗi; 2) anottappo: không ghê sợ tội lỗi.
– 1) dovacassatā: người khó dạy; 2) pāpamittātā: thân cận bạn ác.
– 1) sovacassatā: người dễ dạy; 2) kalyānamittatā: thân cận bạn lành.
– 1) āpatti kusalatā: rành mạch cách phạm tội; 2) āpattivuṭṭhāna kusalatā: rành mạch về cách thoát khỏi tội.
– 1) samāpatti kusalatā: rành mạch cách nhập định; 2) samāpatti vuṭṭhāna kusalatā: rành mạch cách xả định.
– 1) dhātu kusalatā: rành mạch cách nguyên chất; 2) manasikāra kusalatā: rành mạch cách chú tâm.
– 1) āyatana kusalatā: rành mạch trong lục căn; 2) paticca samuppāda kusalatā: rành mạch trong nhân duyên khởi.
– 1) thāna kusalatā: rành mạch trong nguyên nhân; 2) aṭṭhāna kusalatā: rành mạch trong cách không phải nguyên nhân.
– 1) khanti: nhẫn nhục; 2) soracca: tánh nhu hòa.
– 1) sati: sự ghi nhớ; 2) sampajañña: biết mình.
– 1) indriyesu guttadvāratā: thu thúc lục căn; 2) bhojane mattaññutā: biết tri túc trong vật thực.
– 1) samatha: thiền định; 2) vipassanā: minh sát.