Kinh Tụng Pali-Việt Phật Giáo Theravada – Sư Đức Hiền

Kinh Tụng Phật Giáo Pali-Việt Phật Giáo Theravada – Sư Đức Hiền

Su Duc Hien 2

Link tải sách PDF ở cuối bài

 

MỤC LỤC

  • Lời Giới Thiệu
  • Trình Bày Nội Dung
  • Cách Phát Âm Pāḷi
  • Bảng Đánh Vần Pāḷi
  • Các Chữ Viết Tắt
  • Lược Đồ Tam Tạng Pāḷi 

PHẦN I.V: KHÓA KINH HẰNG NGÀY

Tisaraṇa Vandanā & Lễ Bái Tam Bảo

Tisaraṇavandanā – Lễ Bái Tam Bảo Tóm Tắt 

Arahaṃ Sammāsambuddho Bhagavā – Nhất tâm đảnh lễ Đức Thế Tôn, bậc A-la-hán

Tisaraṇa – Pañcasīla – Tam Quy – Ngũ Giới 

Ukāsa mayaṃ bhante – Bạch hóa chư Đại Đức Tăng

1. Devāradhanā – Thỉnh Chư Thiên

Sagge kāme ca rūpe – Xin thỉnh chư Thiên, /ngự trên cõi trời

2. Ratanattayapūjā – Dâng Cúng Tam Bảo

Imehi dīpadhūpā – Con xin dâng các lễ vật này

3. Namassakakāra -Lễ Phật

Namo tassa bhagavato – Con đem hết lòng thành kính

4. Buddha-vandanā – Lễ Bái Phật Bảo

Yo sannisinno – Đức Phật tham thiền về số tức quán

Ye ca Buddhā atītā ca – Chư Phật đã thành Chánh Giác trong kiếp quá khứ,

5. Buddha-guṇa – Ân Đức Phật

Itipi so bhagavā Arahaṃ – Thật vậy, bậc đáng kính ấy là

6. Buddha-attapaṭiññā – Quy Ngưỡng Phật 

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ – Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo

7. Buddha khamāpana – Sám Hối Phật

Uttamaṅgena vandehaṃ – Con đem hết lòng thành kính,

8. Dhamma-vandanā – Lễ Bái Pháp Bảo

Aṭṭhaṅgikāriya-patho – Các pháp đúng theo đạo Bát chánh

Ye ca Dhammā atītā ca – Các Pháp của chư Phật đã có trong kiếp quá khứ

9. Dhamma-guṇa -Ân Đức Pháp

Svākkhāto bhagavatā Dhammo – Ðây là Pháp do Đức Thế Tôn khéo thuyết giảng

10. Dhamma-attapaṭiññā – Quy Ngưỡng Pháp 

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ – Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo

11. Dhamma-khamāpana – Sám Hối Pháp

Uttamaṅgena vandehaṃ – Con đem hết lòng thành kính, /cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp Bảo

12. Saṅgha-vandanā – Lễ Bái Tăng Bảo

Saṅgho visuddho – Chư tăng đã được trong sạch quý báu

Ye ca Saṅghā atītā ca – Chư Tăng đã đắc đạo cùng quả trong kiếp quá khứ,

13. Saṅgha-guṇa – Ân Đức Tăng

Supaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho – Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc Thiện hạnh

14. Saṅgha-attapaṭiññā – Quy Ngưỡng Tăng

Natthi me saraṇaṃ aññaṃ – Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo

15. Saṅgha-khamāpana – Sám Hối Tăng

Uttamaṅgena vandehaṃ – Con đem hết lòng thành kính, / cúi đầu làm lễ hai bậc Tăng Bảo

16. Bodhi Vandanā – Đảnh Lễ Cội Bồ Đề

Yassa mūle nisinnova – Bậc tĩnh tọa cội cây

17. Cetiya Vandanā – Lễ Bái Bảo Tháp

Vandāmi cetiyaṃ – Con xin thành kính làm lễ tất cả Bảo Tháp

18. Sambuddhe – Lễ Bái Chư Phật

Sambuddhe aṭṭhavīsañca – Con đem hết lòng thành kính, làm lễ 28 vị

19. Pūjā – Dâng Cúng

Ghanasārappadittena – Với ngọn đèn chiếu sáng

Pūjemi Buddhaṃ kusumenanena  Dâng hoa cúng đến “Phật-đà”,

20. Mettāpharaṇaṃ – Từ Bi Nguyện

Sabbe puratthimāyā disāya sattā – Nguyện cho tất cả chúng sanh trong hướng Đông,

21. Mettāpaṭipadā – Rải Tâm Từ

Ahaṃ avero homi – Mong cho tôi không có oan trái

22. Paccavekkhaṇa – Quán Tưởng Tứ Vật Dụng

– Yathā paccayaṃ pavattamānaṃ – Y phục này vốn chỉ là nguyên chất thôi

– Sabāni panimāni cīvarāni ajigucchanīyāni – Y phục này vốn chẳng gớm đâu

– Ajja mayā appaccavekkhitvā – Y phục nào ta chưa quán tưởng

– Paṭisaṅkhā yoniso cīvaraṃ paṭisevāmi – Ta đang mặc y phục này

PHẦN I. V: KHÓA KINH HẰNG NGÀY 

2.4. Parittapāḷi/Sutta& Kinh Hộ Trì/Kinh

(Chánh Kinh: Tụng đọc theo ngày trong tuần)

THỨ HAI:

1. Buddha-jayamaṅgala-gāthā – Kệ Phật Cảm Thắng 

Bāhuṃ sahassamabhinimmitasāyudhantaṃ

Ðức Phật cao thượng hơn các bậc trí tuệ

Phật Lực Thắng Hạnh Kệ (HK)

2. Mahāsatipaṭṭhānasuttaṃ – Kinh Đại Niệm Xứ

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā kurūsu

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở xứ Kurū,

THỨ BA:

1A. Maṅgalasuttārambho – Bố Cáo Hạnh Phúc Kinh

Ye santā santacittā tisaraṇasaraṇā ettha lokantare

Xin thỉnh tất cả Chư Thiên / ngự trong hư không

1B. Maṅgalasuttaṃ – Hạnh Phúc Kinh

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ Bhagavā

Ta là Ānanda /được nghe lại như vậy: /Một thuở nọ, Kinh Hạnh Phúc (HK) 

2. Parābhavasuttaṃ – Kinh Bại Vong

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ Bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở Sāvatthī,

3. Sigālasuttaṃ- Kinh Sigāla

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở Rājagaha

4. Mahāgopālakasuttaṃ – Đại Kinh Người Chăn Bò

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở Sāvatthī

5. Tirokuḍḍakaṇḍa-gāthā – Kệ Hồi Hướng Vong Linh

Tirokuḍḍesu tiṭṭhanti,

Vua Bim-bỉ-xa-rả, — Nằm mộng thấy thân nhân,

THỨ TƯ:

1A. Ratanasuttārambho – Bố Cáo Kinh Châu Báu 

Paṇidhānato paṭṭhāya Tathāgatassa

Chúng ta nên đem lòng từ thiện, /

1B. Ratanasuttaṃ – Kinh Châu Báu

Yānīdha bhūtāni samāgatāni

Phàm chúng Thiên nhân nào, —

2. Nidhikaṇḍasuttaṃ – Kinh Huân Tập Công Đức

Nidhiṃ nidheti puriso, gambhīre odakantike;

Người chôn giấu tài sản, / Nơi hang sâu mực nước

3. Ādittapariyāyasuttaṃ – Kinh Giải Về Lửa Phiền Não

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn

4. Anattalakkhaṇasutta – Kinh Vô Ngã Tướng

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn

5. Koṭigāmasuttaṃ – Kinh Koṭigāma 

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā vajjīsu

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú giữa các

6. Diệu Pháp Biến Mất và Diệu Pháp An Trú

Ye te bhikkhave bhikkhū duggahitehi suttantehi

Những Tỳ khưu nào, này các Tỳ khưu, chặn đứng cả

7. Diệu Pháp Hỗn Loạn và Diệu Pháp An Trú

Pañcime bhikkhave, dhammā saddhammassa

Năm pháp này, này các Tỳ khưu, đưa đến diệu pháp

8. Cūḷakammavibhaṅgasuttaṃ – Tiểu Kinh Nghiệp Phân Biệt 

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở

THỨ NĂM:

1A. Karaṇīyamettasuttārambho -Bố Cáo Từ Bi Kinh 

Yassānubhāvato yakkhā, neva dassenti

Do nhờ oai lực hộ Kinh Paritta, /mà các hạng Dạ-xoa

1B. Karaṇīyamettasuttaṃ – Từ Bi Kinh

Karaṇīyamatthakusalena

Người hằng mong an tịnh

2. Sabbāsavasuttaṃ – Kinh Tất Cả Các Lậu Hoặc

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở

3. Cūḷagosiṅgasuttaṃ- Tiểu Kinh Rừng Sừng Bò 

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā nādike

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở Nādikā,

4. Ambalaṭṭhikarāhulovādasuttaṃ

Kinh Giáo Giới Rāhula Ở Rừng Ambalaṭṭhikā

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở Rājagaha

5. Khandhasuttaṃ-Kinh Rải Tâm Từ Đến Các Loài Rắn

Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati

Một thời Đức Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại tịnh xá

THỨ SÁU:

1. Tidasa Pāramī – Tam Thập Độ

Itipi so Bhagavā dānapāramī sampanno

Ðường tu bố thí đứng đầu

Niệm Về Mười Pháp Ba-la-mật (Dasa-Pāramī)

2. Mahānamakkārapāḷi – Đại thi lễ kệ

Sugataṃ sugataṃ seṭṭhaṃ – Đảnh lễ Đức Thiện Thệ

3. Dhammacakkappavattanasuttaṃ

Kinh Chuyển Pháp Luân

Evaṃ me sutaṃ, ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn ngự tại

4. Dhātuvibhaṅgasuttaṃ – Kinh Giới Phân Biệt

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn du hành ở xứ

THỨ BẢY:

1. Paṭicca Sammuppāda – Thập Nhị Duyên Khởi

Avijjā paccayā saṅkhārā

Vô minh, bất giác là duyên

2. Āṭānāṭiyasuttaṃ – Kinh Āṭānāṭiya

Appasannehi nāthassa – Vì khiến kẻ vô tín

3. Girimānandasuttaṃ – Kinh Girimānanda 

Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati

Một thời Đức Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại tịnh xá

4. Cetokhilasuttaṃ – Kinh Tâm Hoang Vu

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở

5. Dhajaggasuttaṃ – Kinh Ngọn Cờ

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ Bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở

6. Mahācundathera Bojjhaṅgaṃ

Kinh Giác Chi Ngài Mahā Cunda

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ Bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn ngự tại

7. Bojjhaṅgaparitta – Hộ Kinh Giác Chi

Saṃsāre saṃsarantānaṃ, Này chư bậc thiện trí khả kính! CHỦ NHẬT:

1. Dhammasaṅgaṇī (Timātikā)

– Kinh Vạn Pháp Tổng Trì (Tam Mẫu Đề)

Kusalā dhammā

Xưa Phật dạy Thắng Pháp

2. 24 Paccaya (Paṭṭhāna) – Hai Mươi Bốn Duyên (Bộ Vị Trí).393

Hetupaccayo – Trợ bằng cách làm gốc

3. Paccaya – Duyên Hệ 

Hetupaccayo – Nhân duyên

4. Assusuttaṃ – Nước Mắt 

Evaṃ me sutaṃ ekaṃ samayaṃ bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở

5. Gaṅgāsuttaṃ – Kinh Sông Hằng

Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở

6. Vepullapabbatasuttaṃ – Kinh Núi Vepulla 

Ekaṃ samayaṃ bhagavā rājagahe viharati

Một thời Đức Thế Tôn trú ở Rājagaha, tại núi

7. Siṃsapāsuttaṃ – Kinh Siṃsapā 

Ekaṃ samayaṃ bhagavā kosambiyaṃ viharati

Một thời Đức Thế Tôn trú ở Kosambī, tại rừng

8. Rohitassasuttaṃ – Kinh Rohitassa

Ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati

Một thời Đức Thế Tôn trú ở Sāvatthī, tại tịnh xá

9. Bāhiyasuttaṃ – Kinh Bāhiya 

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ Bhagavā

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Thế Tôn trú ở

PHẦN I. V: KHÓA KINH HẰNG NGÀY 

3.4. Anussati & Quán Niệm

Dhamma – Pháp

Ye Dhammā hetuppabhavā

Vạn pháp do duyên sanh

1. Maraṇassati – Kệ Suy Niệm Về Sự Chết

Sabbe sattā marissanti – Tất cả chúng sanh chỉ sẵn dành để Āyu usmā ca viññāṇaṃ – Thân bị quăng, vô tri

Upanīyati jīvitamappamāyuṃ – Sự sống của chúng sanh Na tattha hatthīnaṃ bhūmi – Tất cả chúng hữu tình

2. Kāyagatāsati – Kệ Suy Niệm Về Thân 

Aciraṃ vata yaṃ kāyo – Thân này chẳng bao lâu Paṇḍupalāsova dānisi – Thân người hiện tại đây
Aniccā vata saṅkhārā- Các pháp Hữu vi thật không bền vững Atthi imasmiṃ kāye: – Trong thân này gồm có:

3. Kammanussati – Kệ Suy Niệm Về Nghiệp

Kammassakā- Tất cả chúng sanh là chủ nhân

Attanā va kataṃ – Chính mình làm việc ác

Manopubbaṅgamā – Tâm dẫn đầu các pháp.

Manopubbaṅgamā – Tâm dẫn đầu các pháp.

Pāpo pi passati-Khi ác nghiệp chưa trổ quả

So socati so vihaññati – Ðời nầy đau khổ

Na jaccā vasalo hoti – Không phải do dòng dõi

4. Saṃvejanīya-gāthā – Kệ Động Tâm

Na gāmadhammo – Pháp nào có tên gọi là “Vô thường”

5. Tilakkhaṇa – Tam Tướng

Sabbe saṅkhārā aniccāti- Khi trí tuệ quán chiếu

6. Abhiṇhapacca Vekkhaṇapātho -Năm Điều Quán Tưởng

Jarādhammomhi jaraṃ – Thế Tôn lời dạy tỏ tường

7. Bhaddekarotto – Nhất Dạ Hiền

Atītaṃ n’anvāgameyya – Quá khứ không truy tìm

8. Kệ Đản Sanh

Aggohamasmi lokassa – Trên đời tối thượng là Ta!

9. Kệ Thành Đạo

Anekajātisaṃsāraṃ – Lang thang bao kiếp luân hồi

10. Kệ Niết Bàn 

Handa’dāni bhikkhave – Hỡi này các vị Tỳ khưu,

11. Một Vị Giải Thoát

Seyyathāpi bhikkhave mahāsamuddo

Ví như này các Tỳ khưu, biển lớn chỉ có một vị,

12. Đức Phật Chỉ Nói Lên Sự Khổ Và Sự Diệt Khổ

Pubbe cāhaṃ bhikkhave etarahi ca dukkhañceva

Này các Tỳ khưu, xưa cũng như nay

13. Bodhipakkhiyadhamma – Kinh Bồ Ðề Phần

Cattāro satipaṭṭhānā- Tứ niệm xứ tức là

14. Dasadhammasuttaṃ – Thập Quán Sa-môn Hạnh

Dasayime bhikkhave dhammā – Xuất gia nghi mạo khác đời

15. Dasa Kāmaguṇa – Tội Ngũ Trần

Appassādā āvuso kāmā – Ngũ trần như khúc xương không,

16. Raṭṭhapāla-gāthā – Kệ Thánh Tăng Raṭṭhapāla

Passāmi loke sadhane manusse

Tôi đã thấy biết bao người giàu có,

17. Buddha Vacana – Lời Chỉ Giáo Tóm Tắt

Sabbapāpassa akaraṇaṃ – Không làm các điều ác

Khantī paramaṃ tapo titikkhā – Nhẫn nại, chịu đựng

Anūpavādo anūpaghāto – Không phỉ báng, không giết hại

Yo pana dhammānudhamma – Người nào tu hành

18. Oghataraṇasuttaṃ – Kinh Vượt Bộc Lưu 

19. Āṭānāṭiyaparitta – Lễ Bái Chư Phật 

Namo me sabbabuddhānaṃ- Nhất tâm đảnh lễ

20. Aṅgulimālaparitta – Chú Hộ Sản

Yatohaṃ, bhagini, – Bậc sanh vào thánh tộc

21. Khandhaparitta – Chú Kháng Độc

Appamāṇo Buddho- Đức Phật là vô lượng

22. Moraparitta – Chú Bảo Hộ

Udetayaṃ cakkhumā – Mặt nhật rạng ngời

23. Khaggavisāṇasuttaṃ – Kinh Tê Giác 

Abbesu bhūtesu nidhaya – Bỏ đao trượng xa lìa vũ khí

24. Upaṭṭhānasuttaṃ – Kinh Chăm Sóc

Uṭṭhehi bhikkhu kiṃ sesi – Tỳ khưu, hãy thức dậy,

25. Narasīhagāthā – Kệ Hùng Sư

Cakkavaraṅkitarattasupādo – Ðầu bàn chân son quý

26. Kệ Khuyến Tu

Việc trần thế, khuyên ai phải gẫm

27. Kệ Tỉnh Thức

Lẽ tử sanh xưa nay thường sự,

28. Khách Lữ Hành

Hỡi người khách lữ hành trên cõi thế!

29. Kệ Bá Nhẫn

Sự nóng giận rất nhiều mãnh lực

30. Kệ Ngọn Cờ Chân Lý

Hãy giương cao ngọn cờ Chân lý!

31. Bài Sám Hối

Cúi đầu lạy trước Bửu Đài, /Con xin sám hối từ rày ăn năn,

32. Kệ Nguyện Cầu Thế Giới

Chí tâm lễ bái Thế Tôn, – Cầu cho thiện tín, Phật môn an nhàn

PHẦN I. V: KHÓA KINH HẰNG NGÀY

4.4. Paṭidāna-gāthā; Patthanā& Kệ Hồi Hướng; Nguyện Cầu

1. Devānumodanā – Hồi Hướng Chư Thiên

Ākāsaṭṭhā ca bhummatthā

Chư Thiên ngự trên hư không

2. Hồi Hướng Cho Người Quá Vãng

Con xin hồi hướng quả này,

3. Puññānumodanā (Pattidāna) – Hoan Hỷ Phước

Yaṃ kiñci kusalakammaṃ – Phước căn con đã tạo thành

4. Devānumodanā – Hồi Hướng Chư Thiên

Yā devatā santi vihāravāsinī,

Ngưỡng cầu các đấng chư Thiên

5. Devatāgatā – Thỉnh Chư Thiên Hồi Quy

Ettāvatā ca amhehi, sambhataṃ

Mong chư thiên hoan hỷ quả phước của chúng tôi

6. Patthanā – Nguyện Cầu

Iminā puñña kammena – Do phước lành đã tạo

Idaṃ no ñātīnaṃ hotu – Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây;

Idaṃ vata me puññaṃ – Do sự phước báu mà chúng con đã trong sạch làm đây;

7. Bhavatu Loko – Cầu Chúc Thế Giới

Devo vassatu kālena – Cầu cho mưa thuận, gió hòa

PHẦN II. V: DĀNĀNUMODANA-GĀTHĀ & KHÓA KINH PHÚC CHÚC, HOAN HỶ PHƯỚC THÍ

Trích 1.4. Tisaraṇa Vandanā & Lễ Bái Tam Bảo

3. Namassakakāra -Lễ Phật

Namo tassa bhagavato

Con đem hết lòng thành kính

5. Buddha-guṇa – Ân Đức Phật 

Itipi so bhagavā Arahaṃ – Thật vậy, bậc đáng kính ấy là

9. Dhamma-guṇa – Ân Đức Pháp

Svākkhāto bhagavatā Dhammo

Ðây là Pháp do Đức Thế Tôn khéo thuyết giảng

13. Saṅgha-guṇa – Ân Đức Tăng

Supaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho

Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc Thiện hạnh

CHI TIẾT:

1. Yānadānānumodana-gāthā – Kệ Về Sự Hoan Hỷ Theo Vật Thí

Annado balado hoti

Người thí vật thực, gọi là cho sức lực,

2. Tán Thán Cúng Dường Liêu Cốc

Sītaṃ uṇhaṃ paṭihanti

Trú xá ngăn ngừa nóng lạnh

(Thứ Tư) Nidhikaṇḍasuttaṃ – Kinh Huân Tập Công Đức

Nidhiṃ nidheti puriso, gambhīre odakantike;

Người chôn giấu tài sản, / Nơi hang sâu mực nước

3. Pubba-peta-balidānānumodana-gāthā

– Kệ Hồi Hướng Phước Đến Ngạ Quỷ

Yaṃkiñcārammaṇaṃ katvā

Những người đã làm được việc lành trong hoàn cảnh nào,

(Thứ Ba)Tirokuḍḍakaṇḍa-gāthā – Kệ Hồi Hướng Vong Linh

Tirokuḍḍesu tiṭṭhanti, Vua Bim-bỉ-xa-rả, — Nằm mộng thấy thân nhân,

4. Anumodanārambha-gāthā – Kệ Bố Cáo (Cho Thí Chủ) Hoan Hỷ

Yathā vārivahā pūrā, paripūrenti sāgaraṃ

Các con đường nước đầy đủ, nhất là sông và rạch làm cho

Sāmaññānumodana-gāthā – Kệ Hoan Hỷ Tương Hợp

Sabbītiyo vivajjantu, sabbarogo vinassatu

Cầu xin cho tất cả sự rủi ro của người đều được xa lánh,

Sumaṅgala-gāthā – Kệ Thiện Phúc

Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā

Tất cả phước báu hằng có đến người,

– Cầu chúc cho (chư) hương linh đã quá vãng…

– Cầu chúc cho (chư) Thiện tín khỏi bệnh tật,…

Siddhiyācana-gāthā – Kệ Cầu Chúc Sự Thành Tựu

Siddhamatthu siddhamatthu

Cầu chúc cho quả của tâm tín thành Tam Bảo

PHẦN III. V: MAṄGALA-GĀTHĀ & KHÓA KINH CẦU AN (PHÚC CHÚC) 

Trích 1.4. Khóa Kinh Hằng Ngày: Lễ Bái Tam Bảo:

3. Namassakakāra -Lễ Phật 

Namo tassa bhagavato

Con đem hết lòng thành kính

5. Buddha-guṇa – Ân Đức Phật 

Itipi so bhagavā Arahaṃ – Thật vậy, bậc đáng kính ấy là

9. Dhamma-guṇa -Ân Đức Pháp

Svākkhāto bhagavatā Dhammo

Ðây là Pháp do Đức Thế Tôn khéo thuyết giảng

13. Saṅgha-guṇa – Ân Đức Tăng

Supaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho

Tăng chúng đệ tử của Đức Thế Tôn là bậc Thiện hạnh

Trích 2.4. Khóa Kinh Hằng Ngày:

THỨ HAI:

1. Buddha-jayamaṅgala-gāthā – Kệ Phật Cảm Thắng

Bāhuṃ sahassamabhinimmitasāyudhantaṃ

Ðức Phật cao thượng hơn các bậc trí tuệ

THỨ BA:

1A. Maṅgalasuttārambho – Bố Cáo Hạnh Phúc Kinh

Ye santā santacittā tisaraṇasaraṇā ettha lokantare

Xin thỉnh tất cả Chư Thiên / ngự trong hư không

1B. Maṅgalasuttaṃ – Hạnh Phúc Kinh

Evaṃ me sutaṃ. Ekaṃ samayaṃ Bhagavā

Ta là Ānanda /được nghe lại như vậy: /Một thuở nọ,

THỨ TƯ:

1A. Ratanasuttārambho – Bố Cáo Kinh Châu Báu

Paṇidhānato paṭṭhāya Tathāgatassa

Chúng ta nên đem lòng từ thiện, /

1B. Ratanasuttaṃ – Kinh Châu Báu

Yānīdha bhūtāni samāgatāni

Phàm chúng Thiên nhân nào, 

THỨ NĂM:

1A. Karaṇīyamettasuttārambho – Bố Cáo Từ Bi Kinh

Yassānubhāvato yakkhā, — neva dassenti

Do nhờ oai lực hộ Kinh Paritta, /mà các hạng Dạ-xoa

1B. Karaṇīyamettasuttaṃ – Từ Bi Kinh

Karaṇīyamatthakusalena

Người hằng mong an tịnh

THỨ BẢY:

2. Āṭānāṭiyasuttaṃ – Kinh Āṭānāṭiya

Appasannehi nāthassa – Vì khiến kẻ vô tín

QUÁN NIỆM:

19. Āṭānāṭiyaparitta – Lễ Bái Chư Phật 

Namo me sabbabuddhānaṃ- Nhất tâm đảnh lễ

20. Aṅgulimālaparitta – Chú Hộ Sản

Yatohaṃ, bhagini, – Bậc sanh vào thánh tộc

21. Khandhaparitta – Chú Kháng Độc

Appamāṇo Buddho- Đức Phật là vô lượng

22. Moraparitta – Chú Bảo Hộ

Udetayaṃ cakkhumā- Mặt nhật rạng ngời

CHI TIẾT:

1. Mahā-maṅgala-cakkavāḷa – Đại Điềm Lành Vũ Trụ

Siri-dhiti-mati-tejo – Do nhờ oai đức của 32 Đại Nhân Tướng

2. Culla-maṅgala-cakkavāḷa – Tiểu Điềm Lành Vũ Trụ 

Sabbabuddhānubhāvena – Do nhờ đức của chư Phật

3. Abhaya-paritta-gāthā – Kệ Tiêu Trừ Sự Sợ Hãi

Yaṃ dunnimittaṃ avamaṅgalañca

Nhờ uy linh của Đức Phật, /xin cho những triệu

4. Jayaparitta-gāthā – Kệ Hộ Trì Đại Tối Thắng (Linh Dược)

Mahākāruṇiko Nātho- Đức ChánhBiếnTri là bậc Hộ Trì

5. Āṭānāṭiya-paritta-gāthā – Kệ Hộ Trì Āṭānāṭiya

– Sakkatvā Buddharatanaṃ
Xin cho tất cả điều nguy khốn được tiêu tan

– Yaṃkiñci ratanaṃ loke
Những báu vật trong thế gian có nhiều thứ nhiều loại

– Natthi me saraṇaṃ aññaṃ
Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo

– So atthaladdho sukhito
Cầu chúc cho người nam được sự lợi ích,

6. Sāmaññānumodana-gāthā – Kệ Hoan Hỷ Tương Hợp

Sabbītiyo vivajjantu sabbarogo vinassatu

Cầu xin cho tất cả sự rủi ro của người đều được xa lánh,

7. Sumaṅgala-gāthā – Kệ Thiện Phúc

Bhavatu sabbamaṅgalaṃ

Tất cả phước báu hằng có đến người
– Cầu chúc cho (chư) hương linh đã quá vãng…
– Cầu chúc cho (chư) Thiện tín khỏi bệnh tật, được an vui

8. Siddhiyācana-gāthā – Kệ Cầu Chúc Sự Thành Tựu 

Siddhamatthu siddhamatthu

Cầu chúc cho quả của tâm tín thành Tam Bảo

PHẦN IV. V: AVAMAṄGALA-GĀTHĀ & KHÓA KINH CẦU SIÊU 

Trích 1.4. Khóa Kinh Hằng Ngày: Lễ Bái Tam Bảo:

3. Namassakakāra -Lễ Phật

Namo tassa bhagavato

Con đem hết lòng thành kính

5. Buddha-guṇa – Ân Đức Phật

Itipi so bhagavā Arahaṃ

Thật vậy, bậc đáng kính ấy là

9. Dhamma-guṇa -Ân Đức Pháp

Svākkhāto bhagavatā Dhammo

Ðây là Pháp do Đức Thế Tôn khéo thuyết giảng

13. Saṅgha-guṇa – Ân Đức Tăng

Supaṭipanno Bhagavato Sāvakasaṅgho

Tăng chúng đệ tử Đức Thế Tôn là bậc Thiện hạnh

Trích 2.4. Khóa Kinh Hằng Ngày: THỨ BẢY:

1. Paṭicca Sammuppāda – Thập Nhị Duyên Khởi

Avijjā paccayā saṇkhārā

Vô minh, bất giác là duyên

CHỦ NHẬT:

1. Dhammasaṅgaṇī – Kinh Vạn Pháp Tổng Trì

Kusalā dhammā- Xưa Phật dạy Thắng Pháp

2. Paccaya – Duyên Hệ

Hetupaccayo – Nhân duyên

Trích 3.4. Quán Niệm ở Khóa Kinh Hằng Ngày:

* Dhamma – Pháp

Ye Dhammā hetuppabhavā

Vạn pháp do duyên sanh

1. Maraṇassati – Kệ Suy Niệm Về Sự Chết

Sabbe sattā marissanti – Tất cả chúng sanh chỉ sẵn dành để

Āyu usmā ca viññāṇaṃ – Thân bị quăng, vô tri

Upanīyati jīvitamappamāyuṃ – Sự sống của chúng sanh

Na tattha hatthīnaṃ bhūmi – Tất cả chúng hữu tình

2. Kāyagatāsati – Kệ Suy Niệm Về Thân

Aciraṃ vata yaṃ kāyo – Thân này chẳng bao lâu

Paṇḍupalāsova dānisi – Thân người hiện tại đây

Aniccā vata saṅkhārā- Các pháp Hữu vi thật không bền

4. Saṃvejanīya-gāthā – Kệ Động Tâm

Na gāmadhammo – Pháp nào có tên gọi là “Vô thường”

Sabbe saṅkhārā aniccāti – Khi trí tuệ quán chiếu

5. Abhiṇhapacca Vekkhaṇapātho – Năm điều quán tưởng…….463

Jarādhammomhi jaraṃ – Thế Tôn lời dạy tỏ tường

26. Kệ Khuyến Tu

Việc trần thế, khuyên ai phải gẫm

27. Kệ Tỉnh Thức

Lẽ tử sanh xưa nay thường sự,

28. Khách Lữ Hành

Hỡi người khách lữ hành trên cõi thế!

Trích Khóa Kinh Phúc Chúc, Hoan Hỷ Phước Thí

3. Pubba-peta-balidānānumodana-gāthā – Kệ Hồi Hướng Phước

Đến Ngạ Quỷ

Yaṃkiñcārammaṇaṃ katvā

Những người đã làm được việc lành trong hoàn cảnh nào,

THỨ BA:

Tirokuḍḍakaṇḍa-gāthā – Kệ Hồi Hướng Vong Linh

Tirokuḍḍesu tiṭṭhanti,

Vua Bim-bỉ-xa-rả, — Nằm mộng thấy thân nhân,

4. Anumodanārambhagāthā – Kệ Bố Cáo (Cho Thí Chủ) Hoan Hỷ

Yathā vārivahā pūrā

Các con đường nước đầy đủ

(Sự cúng dường mà thí chủ đã làm trong lúc hiện tại đây)

5. Sāmaññānumodanagāthā – Kệ Hoan Hỷ Tương Hợp

Sabbītiyo vivajjantu

Cầu xin cho tất cả sự rủi ro của người đều được xa lánh.

6. Sumaṅgala-gāthā – Kệ Thiện Phúc

Bhavatu sabbamaṅgalaṃ

Tất cả phước báu hằng có đến người,
– Cầu chúc cho (chư) hương linh đã quá vãng…
– Cầu chúc cho (chư) Thiện tín khỏi bệnh tật, được an vui

7. Siddhiyācana-gāthā – Kệ Cầu Chúc Sự Thành Tựu

Siddhamatthu siddhamatthu

Cầu chúc cho quả của tâm tín thành Tam Bảo

PHẦN V. V: GIỚI THIỆU CÁC NGÀY LỄ 

CÁC BÀI KINH DÀI (Rằm tháng Giêng, rằm tháng Tư, và rằm tháng Bảy).

Các Ngày Lễ Quan Trọng Trong Phật Giáo Nguyên Thủy

RẰM THÁNG GIÊNG 

1. Kệ Phật Cảm Thắng Ma Vương (Kinh Xưa)

Tiết Nguyên Tiêu trời đông thêm sáng.

1. Kệ Xưng Tán Đại Lễ Rằm Tháng Giêng (Kinh HK)

Rằm tháng giêng, trăng tròn âm lịch

2. Kệ Vô Thường – Khổ Não – Vô Ngã (Kinh Xưa)

Biển trần khổ sóng bồng lai láng,

RẰM THÁNG TƯ 

1. Kệ Xưng Tán Đại Lễ Tam Hợp (Kinh HK)

Đệ tử chúng con mừng Khánh đản

2. Kệ Tiểu Sử Phật Thích Ca (Kinh Xưa)

Kính lạy Phật từ bi quảng đại,

2. Kệ Tiểu Sử Phật (Kinh HK) 

Kính lạy Phật toàn tri diệu giác

3. Kệ Phật Nhập Niết Bàn (Kinh Xưa) 

Thuở Đức Phật tám mươi tuổi thọ,

4. Kệ Chiêm Bái Xá Lợi (Kinh Xưa)

Trước Xá Lợi ân lành cao cả,

5. Kệ Tụng Trước Các Tháp Thờ Xá Lợi Phật 

Trước Xá Lợi uy linh lẫm liệt

RẰM THÁNG BẢY 

1. Mātāpitupanāma-gāthā – Kệ Sám Hối Phụ Mẫu (Kinh Xưa)

Yadājāto cayo vāhaṃ

Kính thưa cha mẹ tường tri,

2. Kệ Niệm Ân Phụ Mẫu (Kinh HK)

Lạy cha mẹ nguồn ân cao cả

3. Sám Hối Phụ Mẫu (Kinh HK)

Kính thưa cha mẹ tường tri

PHỤ LỤC: CÁC NGHI THỨC VÀ TÁC BẠCH TRONG PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY

1. Pañca Sīla – Nghi Thức Thọ Trì Ngũ Giới

2. Uposatha-Sīla – Nghi Thức Thọ Bát Quan Trai Giới

3. Nghi Thức Quy Y (Buổi đầu Tu Phật) 

4. Chư Tăng Tác Bạch Trai Tăng Thay Cho Phật Tử

5. Tác Bạch Thỉnh Pháp Sư 

6. Tác Bạch Lễ Trai Tăng, Cầu Siêu

7. Tác Bạch Tụng Kinh Cầu An 

8. Hướng Dẫn Tác Bạch Cầu Siêu Và Cầu An (Mới) 

9. Tác Bạch Dâng Y, Đặt Bát, An Vị Phật 

10. Tác Bạch Cầu Siêu Đến Hương Linh Phật Tử

11. Tác Bạch Húy Kỵ Một Vị Xuất Gia (Tỳ khưu) 

12. Tác Bạch Dâng Liêu Cốc

13. Tác Bạch Cúng Dường Kinh Sách

14. Tác Bạch An Vị Phật 

15. Nghi Thức Chúc Thọ

16. Tác Bạch Dâng Y Tắm Mưa

17. Tác Bạch Dâng Y Kaṭhina

18. Kệ Tán Thán Đại Lễ Dâng Y Kaṭhina

19. Nghi Thức Dâng Hoa 

Sám Hối Tội – Āpattiyo (Dành cho Tỳ khưu) 

Thơ Lục Bát Khuyến Tu (TT Giới Đức – Huế)

Sách Tham Khảo

Phương Danh Thí Chủ

Cách Lễ Bái (Hình Ảnh) 

 

LỜI GIỚI THIỆU

Đây là lần tái bản thứ hai tập Kinh này, có bổ sung nhiều bài kinh dài và quan trọng cho việc tu tập của chư Tăng, Ni và Phật tử gần xa. Sau lần tái bản đầu tiên (2015), tập kinh đã được đổi tựa đề thành “Kinh Tụng Phật Giáo Nguyên Thủy” thay vì tựa đề cũ là “Tuyển Tập Kinh Tụng Nam Tông” (2013), và đã có nhiều phản hồi tích cực từ quý chư Tăng, Ni và Phật tử gần xa.

Ở lần đầu tiên xuất bản, chúng tôi còn thiếu sót khi chưa đưa các bài kinh dài cốt lõi của Phật Giáo vào để quý vị tham khảo và tụng đọc để tu tập. Tái bản lần đầu (2015), chúng tôi đã bổ sung nhiều bài kinh quan trọng và cốt lõi nhất trong kinh Tạng. Tái bản lần thứ hai (2018), chúng tôi vẫn giữ nguyên nhưng có bổ sung một số bài kinh khác với số lượng hơn 100 trang. Phần này, chúng tôi chọn lọc một số bài kinh kệ từ tập Kinh Tụng – Vandanā – Sri Lanka, Myanmar – Pa-Auk (Pāḷi-Việt), … nhằm làm phong phú hơn về Kinh Tụng của các nước theo Phật Giáo Nguyên Thủy.

Một số bài kinh và kệ được chúng tôi bổ sung quan trọng như: Đại Kinh Người Chăn Bò (tr145), Kinh Bồ Ðề Phần (tr467), Duyên Hệ (tr395), Đại Thi Lễ Kệ (tr291), Kệ Suy Niệm Về Nghiệp (tr459), Kinh Āṭānāṭiya (tr341), Đại Điềm Lành Vũ Trụ (tr533), Niệm Về Mười Pháp Ba-La-Mật (tr288), Kệ Cát Tường Chân Ngôn (tr483), Kệ Nguyện Cầu Thế Giới (tr502), Kệ Tụng Trước Các Tháp Thờ Xá Lợi Phật (tr618), Phật Lực Thắng Hạnh Kệ (tr36), Kệ Đản Sanh (tr465), Sám Hối Và Xin Phước (tr3, tr629), Dâng Cúng (tr17), Rải Tâm Từ (tr19), Cầu Chúc Thế Giới (tr515), Đảnh Lễ Mẹ, Đảnh Lễ Cha (tr621), Kệ Phục Nguyện (tr511).

Chúng con xin thành kính tri ân Thượng Tọa Tường Nhân, là vị đã hướng dẫn chúng con tu học Phật Pháp trong buổi đầu tu Phật vào năm 1992 ở chùa Huyền Không, TP. Huế, đã đọc lại và bổ sung thêm bài quán tưởng tứ vật dụng.

Con thành kính tri ân Thượng Tọa Pháp Cao đã tạo điều kiện chỗ ở và mọi sinh hoạt tại chùa được dễ dàng. Con kính chúc Thượng Tọa được nhiều sức khỏe và an lạc. Chúng tôi xin tri ân Câu Lạc Bộ ẤM ÁP TÌNH NGƯỜI do Phật tử Diệu Tâm đứng ra kêu gọi chung hùn tịnh tài và nhiều nhóm Phật tử khác để in ấn được thành tựu trong tái bản lần hai này. Đặc biệt, chúng tôi chân thành tri ân PT. Chơn Phúc và PT. Đặng Phúc Nguyên đã xem lại nhiều lần từ câu chữ đến lỗi chính tả trước lúc in ấn.

Chúng tôi cũng xin chân thành tri ân tất cả quý chư Tăng, Ni và đặc biệt đông đảo Phật tử gần xa đã từng cùng nhau nhiệt tâm hùn góp tài chánh trong những năm qua (2009-2018). Thành tâm cầu chúc quý vị luôn giữ vững niềm tin và thành tựu được nhiều kết quả trong tinh tấn tu tập giải thoát và hộ trì Tam Bảo.

Trong quá trình chúng tôi biên soạn cho tái bản lần hai này, nếu có điều gì sai sót, kính mong quý vị rộng lòng tha thứ và chỉ bảo cho.

Cuối cùng, chúng con/ chúng tôi hy vọng tập Kinh này sẽ là kim chỉ nam để luôn dẫn dắt quý vị trên con đường tu tập đúng theo Chánh Pháp, thành tựu Chánh Trí, chứng ngộ Niết Bàn, không còn luân hồi sanh tử. Ngưỡng mong phước báu phát sanh trong công việc biên soạn tập Kinh này được thành tựu đến Thầy Tổ, song thân, và tất cả chúng sanh trong tam giới. Nguyện cho tất cả đều được an vui, sức khỏe, có trí tuệ, và tinh tấn tu tập ngõ hầu thành tựu cứu cánh giải thoát trong ngày vị lai.

Kính bút,
Tỳ khưu Đức Hiền
Chùa Thái Bình, Điện Phước, Quảng Nam
Ngày 26/9/2018 (Âm lịch 17/8 Mậu Tuất)

 

Tải sách PDF ở dưới tại đây >>

Dhamma Nanda

Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa. Nhận thấy những lợi lạc vô cùng quý báu của Dhamma mà Bậc Giác Ngộ chỉ dạy, khoảng Rằm tháng 4 âm lịch năm 2020, con Dhamma Nanda và các bạn hữu Dhamma đã có tác ý phát triển trang Theravada.vn và hệ thống Phật Giáo Theravāda, nhằm tổng hợp lại các tài liệu Dhamma quý báu mà các Bậc Trưởng Lão và các Bậc Thiện Trí đã dày công lưu giữ và truyền dạy, nhằm đem lại lợi lạc đến nhiều người, đặc biệt là cộng đồng người Việt Nam.

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app