CÁCH CHIA & NGUYỆN PHƯỚC
(Pattidānañca adhiṭṭhānañca)
Cách 1:
Idaṃ puññabhāgaṃ brahmaloka-devatānañca, paranimimmita-vasavatti-devatānañca, nimmāṇarati-devatānañca, tusita-devatānañca, yāma-devatānañca tāvatiṃsa-devatanañca, catummahārājika-devatānañca, dhataraṭṭhassa ca, virūḷhakassa ca, virūpakkhassa ca, kuverassa ca, pabbataṭṭha-devatānañca, ākāsaṭṭha-devatānañca, sīta-valāhaka-devatānañca, uṇha-valāhaka-devatānañca, suriya-devaputta-devatānañca, candima-devaputta-devatānañca, bhummaṭṭha-devatānañca, rukkhaṭṭha-devatānañca, gandhabba-devatānañca, gandhabbī-devatānañca, yakkha-devatanañca, yakkhī-devatānañca, kumbhaṇḍa-devatānañca, kumbhaṇḍī-devatānañca, yamarāja-devatānañca, ārakkha-devatānañca, *pitunañca, mātānañca, ācariyānañca, ñātīnañca, mittānañca,*visesato mama gehe vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca, *imasmiṃ ārāme vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca, *imāyaṃ kuṭiyaṃ vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca, (Hồ Chí Minh) nagare vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca, sabbesu nagaresu vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca, (Việt Nam) raṭṭhe vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca, sabbesu raṭṭhesu vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca, sabbesu cakkavāḷesu vasantānaṃ devatānañca sabbasattānañca guṇavantānañca demi (/dema).
Tôi (chúng tôi) xin dâng phần phước này đến chư Thiên cõi Brahma (Phạm thiên); đến chư Thiên cõi Paranimimmita (Tha hoá tự tại thiên); đến chư Thiên cõi Nimmāṇarati (Hoá lạc thiên); đến chư Thiên cõi Tusita (Đâu-suất thiên); đến chư Thiên cõi Yāmā (Dạ-ma thiên); đến chư Thiên cõi Tāvatiṃsa (Đao-lợi thiên); đến chư Thiên cõi Catummahārājika (Tứ đại thiên vương); đến vua trời Dhataraṭṭha; đến vua trời Virūḷhaka; đến vua trời Virūpakkha; đến vua trời Kuvera; đến chư Sơn Thiên; đến chư Không Thiên; đến chư Vũ Thiên Sīta; đến chư Vũ Thiên Uṇha; đến chư Nhật Thiên tử; đến chư Nguyệt Thiên tử; đến chư Địa Thiên; đến chư Mộc Thiên, đến chư Thiên nam Gandhabba; đến chư Thiên nữ Gandhabbī; đến chư Thiên nam Yakkha; đến chư Thiên nữ Yakkhī; đến chư Thiên nam Kumbhaṇḍa; đến chư Thiên nữ Kumbhaṇḍī; đến chư chư Thiên Diêm chúa; đến chư Hộ thiên; *đến chư thân phụ; đến chư thân mẫu; đến chư thầy tổ; đến chư quyến thuộc; đến chư bạn hữu; *đến tất cả chư Thiên và chúng sanh đang trú tại nhà của tôi; *đến chư Thiên và tất cả chúng sanh đang trú tại chùa này; *đến chư Thiên và tất cả chúng sanh đang trú tại liêu cốc này; đến chư Thiên và tất cả chúng sanh đang trú tại thành phố (Hồ Chí Minh); đến chư Thiên và tất cả chúng sanh đang trú tại các thành phố; đến chư Thiên và tất cả chúng sanh đang trú tại quốc độ (Việt Nam); đến chư Thiên và tất cả chúng sanh đang trú tại các quốc độ; đến chư Thiên, tất cả chúng sanh và các bậc hữu ân đang trú trong các hệ vũ trụ.
Sabbe sattā, sabbe pāṇā, sabbe bhūtā, sabbe puggalā, sabbe attabhāvapariyāpannā, sabbā itthiyo, sabbe purisā, sabbe ariyā, sabbe anariyā, sabbe devā, sabbe manussā, sabbe vinipātikā, averā hontu, abyāpajjā hontu, anīghā hontu, sukhī attānaṃ pariharantu, dukkhā muccantu, yathā laddhasampattito mā vigacchantu, kammassakā hontu.
Mong cho tất cả chúng sanh, tất cả chúng sanh có mạng quyền, tất cả sanh loại, tất cả cá thể, tất cả chúng sanh có tự tánh, tất cả nữ giới, tất cả nam giới, tất cả Thánh nhân, tất cả phàm nhân, tất cả chư Thiên, tất cả nhân loại, tất cả chúng sanh trong khổ cảnh, không có sự thù hận, không có sự sân ác, không có sự khổ não, tự hộ trì để được an lạc, được thoát khỏi khổ đau, chớ tổn thất các thành tựu đã có, và là chủ sở hữu của nghiệp.
Sabbepi te puññapattiṃ laddhāna sukhitā hontu, sabbadukkha muccantu sabbattha.
Mong cho tất cả chúng sanh ấy nhận được sự lợi ích phước báu, được an lạc, và thoát được mọi khổ đau trong các cõi.
Idaṃ me (/no) ñātīnaṃ hotu sukhitā hontu ñātayo.
Mong phước báu này hãy thấu đến các quyến thuộc của tôi (/chúng tôi), và mong họ luôn được an lạc.
Etesaṃ nissandena maṃ (/no) daliddagehe nibbatti nāma mā hotu, nibbānassa paccayo hotu.
Do quả lành của các (thiện nghiệp) này, xin đừng là duyên để tôi (/chúng tôi) sanh vào gia đình nghèo khổ, và hãy là duyên cho (sự chứng đạt) Níp-bàn.
Imassa puññakammassa nissandena devamanussesu sampattiṃ anubhavitvā pariyosāne arahattamaggañca arahattaphalañca nibbānañca pāpuṇeyyaṃ.
Nhờ quả lành của thiện nghiệp này, mong cho tôi đạt được sự thành tựu trong cõi nhân – thiên, và chứng đạt được A-ra-hán Đạo, A-ra-hán Quả, Níp-bàn trong kiếp chóp.
Idaṃ me (/no) puññaṃ āsavakkhayāvahaṃ hotu.
Mong phước báu này của tôi (/chúng tôi) là duyên cho sự đoạn tận các lậu hoặc.
Sādhu! Sādhu! Sādhu!
Cách 2:
Imaṃ puññabhāgaṃ mātāpitu-ācariya-ñāti-mittānañceva sesasabbasattānañca demi (/dema), sabbepite puññapattiṃ laddhāna sukhitā hontu, dukkhā muccantu sabbattha.
Tôi (/chúng tôi) xin san sẻ phần phước này đến cha mẹ, thầy tổ, quyến thuộc, bạn hữu, cùng các chúng sanh khác; mong cho tất cả đều thọ nhận được phước báu này, được an lạc, và thoát mọi khổ đau.
Hoặc:
[Mama puññabhāgaṃ sabbasattānaṃ bhājemi (/bhājema). Te sabbe me samaṃ puññabhāgaṃ labhantu.
Tôi (/chúng tôi) xin chia phần phước báu của mình đến tất cả chúng sanh. Mong cho tất cả bọn họ nhận được phần phước báu của tôi một cách đồng đều nhau.]
Idaṃ me (/no) puññaṃ āsavakkhayāvahaṃ hotu.
Mong phước báu này của tôi (/chúng tôi) là duyên cho sự đoạn tận các lậu hoặc.
Idaṃ me (/no) puññaṃ nibbānasa paccayo hotu.
Mong phước báu này của tôi (/chúng tôi) là duyên cho (sự chứng đạt) Níp-bàn.
Sādhu! Sādhu! Sādhu!