BÀI 27
- Biến cách của những danh từ nam tính tận cùng –u và –ū:
Garu = Thầy giáo
Số ít: | Số nhiều: | |
CC.
HC. ĐC. SDC. XSC. CĐC. STC. ĐSC. |
garu
garu garuṃ garunā garunā garuno, garussa garuno, garussa garumhi, garusmiṃ |
garū, garavo
garū, garavo garū, garavo garūhi (garūbhi) garūhi (garūbhi) garūnaṃ garūnaṃ garūsu |
- Những danh từ nam tính tận cùng bằng –u:
bhikkhu
bandhu taru bahu sindhu pharasu pasu ākhu ucchu veḷu kaṭacchu sattu setu ketu susu |
– tỷ-kheo, tỳ-kheo, tỷ-khưu, tỳ-khưu
– người bà con, thân quyến – cây – cánh tay – biển – cái rìu – thú vật, súc vật – chuột – cây mía – cây tre – cái thìa, cái muỗng – kẻ thù, kẻ địch, địch thủ – cái cầu – ngọn cờ, biểu ngữ – trẻ con, thú còn nhỏ |
- Biến cách của những danh từ nam tính tận cùng bằng –ū:
Vidū = người trí
Số ít: | Số nhiều: | |
CC.
HC. ĐC. |
vidū
vidū viduṃ |
vidū, viduno
vidū, viduno vidū, viduno |
Những biến cách còn lại tương tự như biến cách của garu.
- Những danh từ nam tính tận cùng bằng –ū:
pabhū
sabbaññū viññū vadaññū atthaññū mattaññū |
– vị lãnh chúa, lãnh tụ, thống lãnh
– bậc toàn giác – người hiểu biết, bậc thông thái – người nhân đức, người làm việc từ thiện – người nhân đức, người nhân từ – người tiết độ, người tiết chế |
BÀI TẬP 27:
Dịch sang tiếng Việt:
1) Bhikkhavo Tathāgatassa sāvakā honti.
2) Bandhavo ammaṃ passituṃ nagaramhā gāmaṃ āgamiṃsu.
3) Coro āraññe taravo chindituṃ pharasuṃ ādāya gacchi / agami.
4) Sīhā ca dīpayo ca aṭaviyaṃ vasante pasavo māretvā khādanti.
5) Sappurisā viññuno bhavanti.
6) Bhūpati mantīhi saddhiṃ sindhuṃ taritvā sattavo paharitvā jinituṃ ussahi.
7) Ammā kaṭacchunā dārikaṃ odanaṃ bhojāpesi.
8) Hatthino ca kaṇeruyo ca ucchavo ākaḍḍhitvā khādiṃsu.
9) Bhūpatissa mantino sattūnaṃ ketavo āhariṃsu.
10) Setumhi nisinno bandhu taruno sakhaṃ hatthena ākaḍḍhi.
11) Uyyāne ropitesu veḷūsu pakkhino nisīditvā gayanti.
12) Sace pabhuno atthaññū honti manussā sukhino gāme viharituṃ sakkonti.
13) Sabbaññū Tathāgato dhammena manusse anusāsati.
14) Mattaññū sappurisā dīghajīvino ca sukhino ca bhaveyyuṃ.
15) Viññūhi anusāsitā mayaṃ kumārā sappurisā bhavituṃ ussahimha.
16) Mayaṃ ravino ālokena ākāse uḍḍente pakkhino passituṃ sakkoma.
17) Tumhe pabhuno hutvā dhammena jīvituṃ vāyameyyātha.
18) Ahaṃ dhammaṃ desentaṃ bhikkhuṃ jānāmi.
19) Ahayo ākhavo khādantā aṭaviyā vammikesu (tổ mối) vasanti.
20) Vanitāya sassu bhaginiyā ucchavo ca padumāni ca adadi / adāsi.
Dịch sang tiếng Pāli:
1) Trong khi vượt qua cầu, kẻ thù đã đi vào hòn đảo.
2) Anh đừng chặt những cây tre bằng những cái rìu, anh hãy cưa bằng những cái cưa.
3) Những vị bộ trưởng của đức vua đã cột những lá cờ trên cái cầu và trên những cây.
4) Những con thú vật nuôi những con thú con bằng những con chuột.
5) Những người hiểu biết đã trở thành những vị lãnh tụ.
6) Vị tỷ-kheo đã là người bà con của đức vua đang cai trị hòn đảo.
7) Những cây đã được chặt bởi kẻ thù đã rơi xuống biển.
8) Người mẹ đã đánh con chó đang cố gắng để cắn đứa con gái bằng cái búa.
9) Những đức vua bảo vệ những vị Sa-môn, các vị Bà-la-môn, loài người, và những con thú đang sống trên hòn đảo.
10) Người chị của bà mẹ đã giết con chuột bằng cây tre.
11) Vị thầy giáo đã gởi cây mía đến những con thú con của những con voi có ngà lớn.
12) Trong khi nhìn thấy con khỉ đang cố gắng để đi vào nhà, người chồng đã đóng cửa.
-ooOoo-