BÀI 14
- Thời tương lai:
Thời tương lai được cấu tạo bằng cách thêm – ssa vào căn động từ / động từ căn bản, có hoặc trong vài trường hợp không có sự kết nối nguyên âm – i; những yếu tố tận cùng giống như trong thời hiện tại ở trên.
Động từ căn bản paca = nấu:
Số ít:
Ngôi thứ 3 (So) pacissati = Ông ấy sẽ nấu
Ngôi thứ 2 (Tvaṃ) pacissasi = Anh sẽ nấu
Ngôi thứ 1 (Ahaṃ) pacissāmi = Tôi sẽ nấu
Số nhiều:
Ngôi thứ 3 (Te) pacissanti = Họ sẽ nấu
Ngôi thứ 2 (Tumhe) pacissatha = Các anh sẽ nấu
Ngôi thứ 1 (Mayaṃ) pacissāma = Chúng tôi sẽ nấu
Động từ căn bản core = ăn cắp, lấy trộm
Số ít: | Số nhiều: | |
Ngôi thứ 3
Ngôi thứ 2 Ngôi thứ 1 |
(So) coressati
(Tvaṃ) coressasi (Ahaṃ) coressāmi |
(Te) coressanti
(Tumhe) coressatha (Mayaṃ) coressāma |
Động từ căn bản kiṇā = mua
Số ít: | Số nhiều: | |
Ngôi thứ 3
Ngôi thứ 2 Ngôi thứ 1 |
(So) kiṇissati
(Tvaṃ) kiṇissasi (Ahaṃ) kiṇnissāmi |
(Te) kiṇissanti
(Tumhe) kiṇissatha (Mayaṃ) kiṇissāma |
- Cần chú ý đến những hình thái sau đây:
gacchati
āgacchati dadāti tiṭṭhati karoti |
– gamissati
– āgamissati – dadissati / dassati – ṭhassati – karissati |
= anh ấy sẽ đi
= anh ấy sẽ đến = anh ấy sẽ cho, biếu, tặng = anh ấy sẽ đứng = anh ấy sẽ làm |
BÀI TẬP 14:
Dịch sang tiếng Việt:
1) So pabbatamhā udentaṃ candaṃ passituṃ pāsāṇaṃ āruhissati.
2) Bhūpālo corehi dīpaṃ rakkhituṃ amaccehi saha mantessati.
3) Ahaṃ samuddaṃ taritvā dīpaṃ pāpuṇitvā bhaṇḍāni vikkiṇissāmi.
4) Tumhe vihāraṃ upasaṅkamantā magge pupphāni vikkiṇante manusse passissatha.
5) Udakaṃ otaritvā vatthāni dhovanto kassako nahāyitvā gehaṃ āgamissati.
6) Gāme viharanto tvaṃ nagaraṃ gantvā rathaṃ ānessasi.
7) Puññaṃ kātuṃ icchantā tumhe sappurisā pāpamitte ovadissatha.
8) Dhammaṃ sotuṃ uyyāne nisīdantānaṃ upāsakānaṃ ahaṃ pānīyaṃ dassāmi.
9) Mayaṃ bhūpālā dhammena dīpe pālessāma.
10) Rukkhaṃ pātetvā phalāni khādituṃ icchantaṃ asappurisaṃ ahaṃ akkosāmi.
11) Dānaṃ dadamānā sīlaṃ rakkhantā mayaṃ samaṇehi dhammaṃ uggaṇhissāmi.
12) Dhāvantamhā sakaṭamhā patantaṃ dārakaṃ disvā tvaṃ vejjaṃ ānesi.
13) Saccaṃ adhigantuṃ ussahanto tāpaso Tathāgataṃ passituṃ ākaṅkhati.
14) Buddhe pasīditvā upāsako devaputto hutvā saggaloke uppajjati.
15) Udentaṃ suriyaṃ disvā brahmaṇo gehā nikkhamma vandati.
16) Dīpaṃ pappotuṃ ākaṅkhamānā mayaṃ samuddaṃ tarituṃ nāvikaṃ pariyesāma.
17) Amaccassa dūtaṃ pahiṇituṃ icchanto bhūpālo ahaṃ asmi.
18) Puññakammāni karontānaṃ vāṇijānaṃ dhanaṃ atthi.
19) Mayaṃ gītāni gāyante naccante kumāre olokessāma.
20) Pāpaṃ parivajjetvā kusalaṃ karonte sappurise devā pūjussanti.
21) Saccaṃ bhāsantā asappurise anusāsantā paṇḍitā upāsakā bhavissanti.
22) Tvaṃ dhaññena pattaṃ pūretvā ācariyassa dassasi.
23) Rukkhamūle nisīditvā cīvaraṃ sibbantaṃ samaṇaṃ ahaṃ upasaṅkamissāmi.
24) Ahaṃ sayantassa puttassa kāyaṃ āmasanto mañcasmiṃ nisīdāmi.
25) Uyyānesu rukkhe ropetuṃ samaṇā manusse anusāsanti.
Dịch sang tiếng Pāli:
1) Sau khi học giáo pháp từ Đức Phật, tôi sẽ sống một cách đạo đức (dhammena) ở thế gian.
2) Tôi sẽ khuyên đức vua với những vị bộ trưởng của ông ta cai trị hòn đảo một cách công bằng.
3) Trong khi để áo quần trên cái ghế, đứa bé trai sẽ đi vào trong nước để tắm.
4) Sau khi nghe giáo pháp, các anh sẽ trở nên hoan hỷ với Đức Như Lai.
5) Trong khi đang đi bộ trong rừng và đang góp nhặt những trái cây, họ sẽ muốn (để) uống nước.
6) Trong khi đi đến gần thành phố, những người nông dân sẽ nhìn những chiếc xe đang chạy trên con đường.
7) Mặt trời đang mọc lên sẽ chiếu sáng thế gian.
8) Những cây trong công viên sẽ tắm trong ánh sáng của mặt trăng.
9) Anh sẽ hài lòng trong khi thấy những người con trai của anh đang hỏi những câu hỏi từ bậc trí thức.
10) Những đứa bé trai sẽ thích (để) xem những con vẹt đang ăn những trái cây trên những cây.
11) Chúng tôi là những bác sĩ đang đến từ hòn đảo, các anh là những thầy giáo đang đi đến hòn đảo.
12) Ông ấy sẽ cầm tiền và đi đến cửa hàng (để) mua hàng hoá.
13) Sau khi đổ đầy trong bình bát với nước uống, đứa bé trai sẽ cho nó đến người ăn xin đang ăn cơm.
14) Trong khi mong muốn (để) đạt được phước báu, những người đàn ông sẽ trồng những cây cho mọi người trong thế gian.
15) Trong lúc tầm cầu tài sản, những kẻ độc ác sẽ áp bức những người nông dân đang sống một cách đạo đức trong những ngôi làng.
16) Có những trái cây trên những cây trong những hòn núi.
17) Trong khi làm những thiện nghiệp, những người đức hạnh sẽ học giáo pháp từ những vị Sa-môn.
18) Những bậc trí thức hướng dẫn những đức vua đang cai trị những hòn đảo.
19) Anh sẽ mua những con cá từ những người đánh cá đang đến từ biển.
20) Trong khi mong muốn (để) học giáo pháp, chúng tôi đến gần Đức Phật.
21) Trong khi nhìn thấy con chó rừng đang đến công viên, những đức bé trai sẽ sợ hãi.
22) Họ sẽ đi (để) xem đức vua đang đi đến làng với những vị bộ trưởng.
23) Anh là một người tốt đang sống một cách đạo đức.
24) Tôi thấy con vẹt đang mổ trái cây bằng cái mỏ của nó.
25) Chúng tôi sẽ trở thành những người tốt đang thực hành giới cấm.
-ooOoo-