II. Tất cả Pháp hữu nhân đạo cao ưng trừ (Bhāvanāya pahātabbahetukā dhammā) là những pháp có nhân tương ưng hiệp mà đáng cho 3 đạo cao tiến bậc (Nhị đạo, Tam đạo, và Tứ đạo) Sát trừ. Có pāli chú giải như vầy: Bhāvanāya pahātabbo hetu etesaṃ atthīti: bhāvanāya pahātabbahetukā. Nghĩa là pháp hữu nhân đạo cao ưng trừ là trong những pháp đó có nhân đáng cho ba đạo cao tiến sát trừ.
Tất cả Pháp hữu nhân ba đạo cao ưng trừ là:
Tất cả Pháp hữu nhân ba đạo cao sát đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 2 đế (Khổ đế và Tập đế).
III. Tất cả Pháp phi hữu nhân sơ đạo và ba đạo cao ưng trừ (Neva dassanena na bhāvanāya pahātabbahetukā dhammā) nghĩa là những pháp chẳng phải có nhân bị 4 đạo sát. Sở hữu si trong 2 Tâm si bị 4 đạo (tuần tự) sát nhưng là vô nhân; các pháp trong 91 tâm tịnh hảo là pháp hữu nhân nhưng không bị 4 đạo sát: 18 Tâm vô nhân, Sắc pháp và Níp-Bàn là Pháp vừa vô nhân, vừa không bị 4 đạo sát.
Tất cả Pháp phi hữu nhân sơ đạo ưng trừ và 3 đạo cao sát.
b) Sở hữu tâm: 13 Tợ tha và 25 Tịnh hảo khi hiệp với 18 Tâm vô nhân và 91 Tâm tịnh hảo và sở hữu si khi hiệp với 2 Tâm si.
c) Sắc pháp.
d) Níp-Bàn.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Tập đế).
118- TAM ÐỀ NHÂN SANH TỬ
Tất cả Pháp nhân sanh tử.
Tất cả Pháp nhân đến Níp-Bàn.
Pháp phi nhân sanh tử, Níp-Bàn.
Tam đề Nhân sanh tử. Dịch từ Pāli Ācayagāmitika là một Pháp đề chiết bán mà vô dư.
Tam Ðề luân hồi có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp nhân sanh tử (Ācayagāmino dhammā) là những Pháp làm duyên đưa đến sanh tử triền miên trong đời.
Giải về luân hồi (ācaya) có Pāli chú giải như vầy: Kammakilesehi aciyatīti: ācayo, pháp được quến tựu tồn tại do nghiệp phiền não gọi là luân hồi.
Giải chung pháp nhân luân hồi, có Pāli chú giải rằng Ācayam kamentī ti: ācayagāmino: Pháp làm cho chúng sanh đi đến chỗ luân hồi sanh tử, gọi là pháp nhân luân hồi.
Tất cả Pháp nhân sanh tử là:
Tất cả Pháp nhân sanh tử.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý Xứ và Pháp Xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 2 đế (khổ đế, Tập đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 11 tâm bất thiện 17 Tâm thiện hiệp thế; Pháp xứ là 52 sở hữu hiệp trong 28 Tâm nhân sanh tử.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 28 Tâm nhân sanh tử; Pháp giới là 52 sở hữu hiệp với 28 Tâm nhân sanh tử.
– 2 Diệu Ðế ở đây: Khổ đế là 28 Tâm nhân sanh tử; và 51 sở hữu cùng hiệp 28 Tâm nhân sanh tử; Tập đế là sở hữu tham hiệp với 8 Tâm tham.
II. Tất cả Pháp nhân đến Níp-Bàn (Apacayagā-mino dhammā) là pháp làm duyên đưa đến trạng thái yểm ly sanh tử, tức Níp-Bàn. Những pháp này chắc chắn đạt đến chỗ giải thoát, không còn sanh tử gì nữa dù sớm hay muộn .
Giải về ý nghĩa apacaya, được dịch là trạng thái Níp-Bàn, có Pāli chú giải rằng: Apetam cayāti: apacayo: Vượt khỏi sự quến tựu luân hồi, gọi là yểm ly, tức Níp-Bàn .
Giải về nhân đến Níp-Bàn, có Pālī chú giải như vầy: Apacayam gacchantī ti apacayagāmino pháp đến trạng thái yểm ly sanh tử, gọi là nhân đến Níp-Bàn.
Tất cả pháp nhân đến Níp-Bàn là:
b) sở hữu Tâm: 13 tợ tha, 23 Tịnh hảo (trừ vô lượng phần).
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Ðế: Có 1 đế (Ðạo đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 20 tâm đạo, Pháp xứ là 36 sở hữu cùng hiệp với 20 tâm đạo.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 20 tâm đạo; Pháp giới là 36 sở hữu cùng hiệp với 20 tâm đạo.
– 1 Ðế ở đây: Ðạo đế là sở hữu Trí Tuệ, Tầm, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Niệm, Cần, Ðịnh hiệp trong 20 tâm đạo và các sở hữu cùng hợp với tâm đạo; còn tâm đạo và các sở hữu ngoài sở hữu Bát chánh là Ngoại đế.
III. Tất cả Pháp phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-Bàn (nevā cayagāmino dhammā) nghĩa là những pháp chẳng phải làm duyên đưa đến sanh tử cũng chẳng phải làm nhân đạt đến yểm ly sanh tử, tức là những pháp ngoài ra nhân hiệp thế và nhân siêu thế.
Tất cả Pháp phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-Bàn là:
b) Sở hữu tâm: 13 tợ tha, 4 si phần, 25 tịnh hảo.
c) Sắc pháp: 28 sắc pháp.
d) Níp-Bàn.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ và Diệt đế).
– 12 Xứ ở đây: Nhãn xứ là sắc thần kinh nhãn; nhĩ xứ … Tỷ xứ … Thiệt xứ … Thân xứ … Ý xứ là Tâm si phóng dật và 72 tâm vô ký. Sắc xứ là cảnh sắc; Thinh xứ … khí xứ…. Vị xứ … xúc xứ là đất, lửa, gió; Pháp xứ là 12 sở hữu tợ tha, 4 si phần, 25 tịnh hảo, sắc tế và Níp-Bàn.
– 18 Giới ở đây: Nhãn thức giới là 2 Tâm nhãn thức; Nhĩ thức giới là 2 Tâm nhĩ thức; Tỷ thức giới là 2 Tâm tỷ thức; Thiệt thức giới là 2 Tâm thiệt thức; Thân thức giới là 2 tâm thân thức. Ý giới là 2 tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là tâm si phóng dật, 3 quan sát, khai ý môn, sinh tiếu, 16 tâm quả và duy tác dục giới; 18 quả và duy tác đáo đại và 20 tâm quả siêu thế, Pháp giới là sở hữu tợ tha, 4 si phần, 25 tịnh hảo, 16 sắc tế và Níp-Bàn; 10 giới còn lại là 10 giới thô.
– 2 Diệu đế ở đây: Khổ đế là 72 Tâm phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-Bàn, 42 sở hữu cùng hiệp với 72 tâm phi nhân sanh tử; và 28 sắc pháp; Diệt đế là Níp-Bàn.
119 – TAM ÐỀ HỮU HỌC
Tất cả Pháp hữu học
Tất cả Pháp vô học
Phi hữu học, vô học.
Tam đề hữu học, dịch từ Pāli Sekkhatika là một đề chiết bán mà vô dư.
Tam Ðề hữu học có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp hữu học (Sekkhā dhammā) là những pháp thuộc về bậc Thánh mà còn phải học tập trong giới, định, tuệ để tiến hóa đến quả vị cao, (hay là) pháp hữu học tức những pháp đó chỉ có trong bảy bậc Thánh thấp (là từ Tu-Ðà-Huờn Ðạo cho đến A-La-Hán đạo) chớ không có trong hạng phàm phu và bậc vô học A-la-Hán Quả. như có câu Pālī chú giải rằng: Sattannam Sekkhānameteti: Sekkhā: Pháp hữu học là những pháp của bảy bậc hữu học (trừ A-La-Hán quả).
Tất cả Pháp hữu học là:
Tất cả Pháp hữu học đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý Xứ và Pháp Xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và Pháp giới).
4 Ðế: Có 1 đế (đạo đế) .
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 35 tâm siêu thế hữu học; Pháp xứ là 36 sở hữu cùng hợp với 35 tâm siêu thế hữu học.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 35 tâm siêu thế hữu học; Pháp giới là 36 sở hữu cùng hiệp với tâm siêu thế hữu học.
– 1 Ðế ở đây: Ðạo đế là Sở hữu trí tuệ, tầm, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, cần, niệm và định khi hiệp với 4 hoặc 20 tâm đạo. Còn 35 tâm siêu thế hữu học; và các sở hữu tâm cùng hiệp với tâm siêu thế hữu học mà ngoài ra bát chánh là ngoại đế.
II. Tất cả Pháp vô học (Asekhā dhammā) là pháp của bậc đã rốt ráo Ðạo Quả, không còn phải tiến triển gì nữa tức là tâm Tứ quả, pháp này chỉ sanh cho vị A-La-hán Quả mà thôi, chớ phàm nhân và Thánh hữu học không có, ấy gọi là Pháp vô học.
Tất cả Pháp vô học là:
b) Sở hữu Tâm: 13 Tợ tha và 23 Tịnh hảo (trừ Vô lượng phần).
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Ðế: thuộc Ngoại đế.
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 5 Tâm Tứ quả; Pháp xứ là 36 sở hữu tâm cùng hiệp 5 tâm Tứ quả.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 5 Tâm Tứ quả A-La-Hán; Pháp giới là 36 sở hữu cùng hiệp với 5 Tâm quả A-La-Hán.
III. Tất cả Pháp phi hữu học phi vô học (Nevasekkhānāsekkhā dhammā) là những pháp chẳng phải hữu học, cũng chẳng phải là vô học, tức là những pháp ngoài ra Ðạo Quả.
Tất cả Pháp phi hữu học phi vô học là:
b) Sở hữu tâm: Tất cả 52 sở hữu tâm khi hiệp với 81 tâm hiệp thế.
c) Sắc Pháp: 28 sắc pháp.
d) Níp-Bàn.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Ðạo đế).
– 12 Xứ ở đây: 12 sắc thô là 10 xứ thô; ý xứ là 81 Tâm hiệp thế; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.
– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là12 sắc thô; Ngũ song thức là 5 giới thức; ý giới là 2 Tiếp thâu và Khai ngũ môn; Ý thức giới là 68 Tâm hiệp thế (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới).
– 3 Diệu đế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham); và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Diệt đế là Níp-Bàn.
120- TAM ÐỀ THIỂU
Tất cả Pháp hy thiểu
Tất cả Pháp Ðáo đại
Tất cả Pháp vô lượng.
Tam đề Thiểu dịch từ Pāli “Parittatika” là Tam đề chiết mà vô dư .
Ðề Thiểu có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp hy Thiểu (parittā dhammā) là những pháp nhỏ mọn tầm thường có giới hạn, vì những pháp ấy sanh ra thay thế cho giống nhau không đặng nhiều và Tâm ấy biết một cảnh không quá 17 cái, hơn nữa những tâm ấy sanh ra không có năng lực nhiều về lượng như Tâm thền, về phẩm như Tâm siêu thế, nên đó gọi là Pháp Hy thiểu, tức là pháp Dục giới mà tên khác thôi.
Tất cả Pháp hy Thiểu là:
b) Sở hữu Tâm: 52 sở hữu.
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; Ý xứ là 54 Tâm dục giới; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.
– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là 12 Sắc thô; 5 Giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tiếp thâu và khai ngũ môn ý thức giới là 41 Tâm dục giới (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới); Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.
– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm dục giới, 51 Sở hữu hợp (trừ tham) và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham.
II. Tất cả Pháp Ðáo đại (Mahaggatā dhammā) là những pháp có đủ sức đè nén phiền não, an tịnh liên tục trên một cảnh bền lâu, có thể sanh liên tục vô số cái cùng một thứ Tâm trên một đề mục và đạt đến quá vững mạnh, cõi cao rộng; hay là đối với những pháp nầy sanh đến với bậc cao cả có Dục, Cần, Tâm và Trí tuệ ấy nên gọi là Ðáo đại.
Tất cả Pháp Ðáo đại là:
b) Sở hữu Tâm: 13 Tợ tha và 22 tịnh hảo (trừ Vô lượng phần).
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Khổ đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 27 tâm Ðáo đại; Pháp xứ là 35 sở hữu.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 27 tâm Ðáo đại; Pháp giới là 35 sở hữu.
– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là 27 tâm Ðáo đại và 35 sở hữu.
III. Tất cả Pháp vô lượng (Appamānā dhammā) là pháp không có giới hạn như pháp Hiệp thế, Pháp nầy tương phản với pháp hạn lượng như là ái dục v.v… (Pamānassaca patipakkhā ti appamānā) vì thế, nên gọi là Pháp Vô Lượng tức là Pháp Siêu thế.
Tất cả Pháp vô lượng là:
b) Sở hữu tâm: 13 Tợ tha và 23 sở hữu Tịnh hảo (trừ 2 Vô lượng phần).
c) Níp-Bàn.
12 Xứ: Có 2 Xứ.
18 Giới: Có 2 Giới.
4 Diệu đế: Có 2 đế (Ðạo đế và Diệt đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 40 Tâm siêu thế; Pháp xứ là 33 sở hữu hợp Tâm siêu thế.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 40 Tâm siêu thế; Pháp giới là 36 sở hữu hợp Tâm siêu thế.
– 3 Diệu đế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham); và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Diệt đế là Níp-Bàn.
121- TAM ÐỀ CẢNH THIỂU
Tất cả Pháp biết cảnh hy thiểu
Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại
Tất cả Pháp biết cảnh vô lượng.
Tam đề Cảnh Thiểu, dịch từ Pāli Parittārammaṇātika là Tam đề chiết bán và hữu dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp biết cảnh Hy Thiểu (parittāramma-nā dhammā) nghĩa là những pháp trong câu này biết đặng cảnh tầm thường nhỏ hẹp, tức là những tâm và sở hữu biết đặng cảnh dục.
Tất cả Pháp biết cảnh Hy Thiểu là:
Tất cả Pháp biết cảnh Thiểu đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (trừ 10 giới thô).
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí; Pháp xứ là 50 sở hữu tâm (trừ vô lượng phần) hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Tâm Diệu trí.
– 8 Giới ở đây: Nhãn thức giới thô là 2 Tâm nhãn thức; Nhĩ thức giới là 2 Tâm Nhĩ Thức, Tỷ thức giới … Thiệt thức giới … Thân thức giới … Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là khai ngũ môn, Sinh tiếu, 3 quan sát, 12 Bất thiện, 24 Tịnh hảo dục giới và 2 Diệu trí; Pháp giới là 50 sở hữu tâm (trừ vô lượng phần) hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Diệu trí.
– 2 Diệu Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí.
II. Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại (Mahaggatā-rammanā dhammā) là những Pháp có đối tượng rộng lớn, nghĩa là những pháp ấy biết đặng cảnh thiền to rộng, tức là những Tâm và Sở hữu biết đặng pháp Thiền sắc và Vô sắc.
Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại là:
Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Khổ đế và Tập đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là tất cả Tâm biết cảnh Ðáo đại; Pháp xứ là 47 sở hữu hợp.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là các Tâm biết cảnh Ðáo đại; Pháp giới là 47 sở hữu hợp.
– 4 Ðế ở đây: Các tâm biết cảnh cảnh Ðáo đại cùng 46 sở hữu hợp trừ Tham là khổ đế, Tập đế là sở hữu tham.
III. Tất cả Pháp biết cảnh vô lượng (Appamānārammaṇā dhammā) là những pháp biết đặng cảnh Vô lượng, Cảnh không hạn hẹp, Cảnh không thù thắng, tức là những Tâm và Sở hữu biết đặng Pháp Siêu thế.
Tất cả Pháp biết cảnh vô lượng là:
Tất cả Pháp vô lượng đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ.
18 Giới: Có 2 Giới.
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ đế và Ðạo đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là các tâm biết cảnh vô lượng; Pháp xứ là 13 tợ tha và 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần)
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 40 Tâm siêu thế; Pháp giới là 36 sở hữu hợp Tâm siêu thế.
– 2 Diệu đế ở đây: Khổ đế là các tâm biết cảnh vô lượng: Tâm Thiền hiệp thế cùng với 13 tợ tha và 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần); Ðạo đế là 8 sở hữu chi đạo hiệp trong tâm đạo. còn tâm siêu thế và các sở hữu hợp, ngoài ra 8 chi đạo hiệp trong tâm đạo là ngoại đế.
122- TAM ÐỀ TY HẠ
Tất cả Pháp ty hạ
Tất cả Pháp trung bình
Tất cả Pháp tinh lương.
Tam đề Ty hạ, dịch từ Pāli Hīnatika” là đầu đề chiết bán mà vô dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp ty hạ (Hīna dhammā) là những pháp thấp hèn ti tiện có tính cách hạ liệt.
Có chú giải thêm rằng: Hīnā ti lāmakā akusala dhammā: Ty hạ hay thấp hèn tức là pháp bất thiện. Như vậy pháp bất thiện là pháp ty hạ .
Tất cả Pháp ty hạ là:
b) Sở hữu tâm: 13 tợ tha và 14 bất thiện.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và pháp giới).
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 12 Tâm bất thiện; Pháp xứ là 13 sở hữu Tợ tha và 14 sở hữu Bất thiện.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 12 Tâm bất thiện; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 14 sở hữu bất thiện.
– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 12 Tâm bất thiện cùng với 13 tợ tha, 13 bất thiện (trừ sở hữu Tham); Tập đế là sở hữu tham.
II. Tất cả Pháp trung bình (Majjhimā dhammā) là những pháp có tính cách ở giữa không cao thượng cũng không phải là pháp hạ liệt ty tiện các pháp này đều có trong 3 cõi. Có câu pālī chú giải như vầy: Hīnapanitānaṃ majjhe bhavāti: Majjhimā avasesā tebhèmakā dhammā: Pháp giữa cách ty hạ và tinh lương, gọi là pháp trung bình, tức là pháp trong ba cõi ngoài ra bất thiện. Như vậy nghĩa là ám chỉ các pháp hiệp thế phi bất thiện.
Tất cả Pháp trung bình là:
b) Sở hữu Tâm: 13 Tợ tha và 25 tịnh hảo .
c) Sắc pháp: 28 sắc pháp
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ
18 Giới: Có đủ 18 Giới
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Khổ đế).
– 12 Xứ ở đây: 10 Xứ thô là 12 Sắc thô; 18 Tâm vô nhân và 51 Tịnh hảo hiệp thế là ý xứ; 13 Tợ tha, 25 Tịnh hảo và 16 Sắc tế là pháp xứ.
– 18 Giới ở đây: 10 Giới thô là 12 Sắc thô; 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 tâm Tiếp thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là 5 tâm vô nhân còn lại và 51 Tâm tịnh hảo hiệp thế; Pháp giới là 13 Tợ tha, 25 Tịnh hảo và 16 Sắc tế.
– 1 Ðế ở đây: khổ đế là 18 tâm vô nhân, 51 Tâm tịnh hảo hiệp thế, cùng với 13 Tợ tha, 25 Tịnh hảo và 28 Sắc pháp.
III. Tất cả Pháp tinh lương (Panītā dhammā) nghĩa là những pháp có tính cách như hương vị đặc biệt (thắng vị) tức là pháp ròng chuyên trong sạch, cao quí (những pháp này tâm bất thiện không biết đặng) và có Pāli chú giải như vầy: Uttamatthena atappakatthena cā panītā lokuttarā dhammā: Pháp Tinh lương tức pháp siêu thế có nghĩa là cao quí và không biết no đầy chán nãn.
Như vậy tức là Pháp Tinh lương ám chỉ Pháp Siêu thế.
Tất cả Pháp tinh lương là:
b) Sở hữu tâm: 13 Tợ tha và 23 sở hữu Tịnh hảo (trừ 2 Vô lượng phần).
c) Níp-Bàn.
12 Xứ: Có 2 Xứ.(ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu đế: Có 2 đế (Ðạo đế và Diệt đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là Tâm siêu thế; Pháp xứ là 13 Tợ tha , 23 Tịnh hảo (trừ vô lượng phần).
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là Tâm siêu thế; Pháp giới là 13 tợ tha, 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần).
– 2 Diệu đế ở đây: Ðạo đế là 8 chi đạo hiệp trong Tâm đạo; Diệt đế là Níp-Bàn. Còn Tâm Siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 chi đạo trong Tâm đạo là ngoại đế.
123- TAM ÐỀ TÀ
Pháp Tà quả Nhất định
Pháp Chánh quả Nhất định
Tất cả Pháp Bất định.
Tam đề Tà, dịch từ Phạn ngữ Micchattatika là Tam đề chiết bán mà vô dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp Tà cho quả nhất định (Michittahiyatā dhammā) nghĩa là nói những pháp ác quááy tà vạy có cho quả cố định chắc chắn, sau khi đó (không một nghiệp lực khác đánh đổ được).
Tất cả Pháp Tà cho quả nhất định.
Tất cả Pháp Tà cho quả nhất định đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và pháp giới).
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 4 Tâm tham hợp và Tâm sân tạo ngũ nghịch; Pháp xứ là 13 sở hữu Tợ tha và 12 sở hữu Bất thiện (trừ Ngã mạn và Hoài nghi).
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 4 Tâm tham hợp tà và 2 Tâm sân tạo ngũ nghịch; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 12 Bất Thiện (trừ ngã mạn và hoài nghi).
– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 4 Tham hợp tà, 2 tâm sân cùng 13 tợ tha 11 bất thiện (trừ Tham, Ngã mạn, Hoài nghi); Tập đế là sở hữu tham.
II. Tất cả Pháp chánh cho quả nhất định (Sammattataniyatā dhammā) là những pháp bản thể tuyệt hảo có trổ quả liền tiếp theo sau đó, chắc chắn (không có pháp ngăn ngại được).
Có pālī chú giải như vầy: Sammattāca te niyatāca anantarameva phaladā naniyamenāti: Sammataniyatā: Pháp Chánh nhất định là những pháp ấy Chơn Chánh chắc chắn và cho quả nhất định liên tiếp.
Tất cả Pháp chánh cho quả nhất định là:
b) Sở hữu Tâm: 36 sở hữu hiệp với Tâm đạo.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Ðạo đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 20 Tâm đạo; Pháp xứ là 36 sở hữu hợp.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 20 tâm đạo; Pháp giới là 36 sở hữu.
– 1 Ðế ở đây: Ðạo đế là 8 chi đạo hợp trong Tâm đạo. Còn Tâm đạo và 28 sở hữu hợp trừ 8 chi đạo) là ngoại đế.
III. Tất cả Pháp bất định (Aniyatā dhammā) là những pháp không phải là nhất định như pháp Tà nhất định, Pháp Chánh nhất định. Hay nói cách khác là những Pháp nầy ngoài ra hai Pháp nhất định vừa kể.
Có câu pàli chú giải về Pháp nầy như sau: Ughayathā pi na niyatā ti: aniyatā Pháp chẳng phải nhất định như cả hai vừa kêu, nên gọi là Pháp phi định.
124- TAM ÐỀ TẠO THÀNH CẢNH
Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh
Tất cả Pháp có đạo thành Nhân
Tất cả Pháp có đạo thành Trưởng.
Tam đề Ðạo thành cảnh dịch từ Pāli Maggārammaṇatika là đầu đề chiết bán mà hữu dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh (Maggārammaṇā dhammā) nghĩa là những Pháp biết đặng Ðạo đế, vì là pháp có Tâm đạo làm đối tượng bị biết thế nên gọi là Pháp có đạo Thành Cảnh.
Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh là:
Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và pháp giới).
4 Ðế: Có 1 đế. (Ðạo đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là Khai ý môn, 8 đổng tốc dục giới tương ưng và 2 Diệu trí; Pháp xứ là 13 sở hữu Tợ tha, 19 sở hữu Tịnh hảo biến hành và Trí tuệ.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là Tâm khai ý môn, 8 Ðổng tốc dục giới tịnh hảo tương ưng và 2 Diệu trí; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 19 sở hữu tịnh hảo biến hành và sở hữu Trí tuệ.
– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là Tâm khai ý môn, 8 Ðổng tốc dục giới tịnh hảo tương ưng và 2 Diệu trí; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 19 sở hữu tịnh hảo biến hành và sở hữu Trí tuệ.
II. Tất cả Pháp có Ðạo thành Nhân (Maggahetukā dhammā) được giải theo 3 cách:
b) Là pháp có gặp nhân tương ưng phi đạo đế. Nghĩa là nói những Pháp nào hiệp Ðạo gặp nhân tương ưng, mà nhân ấy chẳng phải là chi Ðạo.
c) Là pháp có gặp nhân tương ưng thành Ðạo đế. Nghĩa là nói những Pháp nào tương ưng với Nhân và Nhân ấy thành chi Ðạo đế.
Nhận xét theo ba cách giải đây, chỉ có cách thứ ba là hợp lẽ nhất đối với pháp “Có đạo Thành nhân” (Maggahetikā dhammā) muốn rõ ràng hơn, nên tìm chi pháp theo mỗi cách.
Tất cả Pháp có Ðạo thành Nhân chi pháp phân theo 3 cách là:
a) Chi pháp là 4 hoặc 20 Tâm Ðạo. 28 sở hữu hợp Tâm đạo (trừ 8 chi đạo).
b) Chi pháp là 4 hoặc 20 Tâm Ðạo. 34 sở hữu hợp Tâm đạo (trừ sở hữu Trí tuệ).
c) Chi pháp là 4 hoặc 20 Tâm Ðạo. 35 sở hữu hợp Tâm Ðạo (trừ sở hữu Trí tuệ).
Tất cả Pháp có Ðạo thành Nhân đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có: a) Ngoại đế, b) Ðạo đế, c) Ðạo đế.
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 4 hoặc 20 tâm đạo; Pháp xứ là các sở hữu hợp tâm Ðạo tính theo mỗi cách.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 4 hoặc 20 tâm đạo; Pháp giới là các sở hữu hợp Tâm đạo tùy theo tính mỗi cách.
a) Là ngoại đế: 20 Tâm Ðạo, 28 sở hữu hợp (trừ 8 chi đạo).
b) Có 1 đế: Ðạo đế là 8 chi đạo hiệp trong Tâm Ðạo Còn 4 hoặc 20 tâm đạo và 24 sở hữu còn lại (trừ 8 chi đạo hiệp Tâm đạo là Ngoại đế.
c) Có 1 Ðế: Ðạo đế là 7 sở hữu chi đạo (trừ trí) hiệp Tâm đạo là Ðạo Ðế, còn 4 hoặc 20 tâm đạo và 28 sở hữu hợp (trừ sở hữu trí) ngoài ra 7 chi đạo hiệp tâm đạo là ngoại đế.
III. Tất cả Pháp có Ðạo thành Trưởng (Maggādhipatimo dhammā) nghĩa là pháp nào có gặp vừa là đạo đế vừa là trưởng, đều nằm trong câu này. (sở hữu cần và trí tuệ đối với 8 chánh đạo, chúng là chánh tinh tấn, chánh kiến, với 4 trưởng chúng là cần trưởng, thẩm trưởng).
Tất cả Pháp có Ðạo thành Trưởng là:
Tất cả Pháp có Ðạo thành Trưởng đối với:
12 Xứ: Có 2 Xứ.(ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu đế: Có 1 đế (Ðạo đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 20 Tâm đạo; Pháp xứ là 36 sở hữ hợp trong tâm đạo.
– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 20 Tâm đạo; Pháp giới là 36 sở hữu hợp trong tâm đạo.
– 1 Ðế ở đây: 8 chi Ðạo hiệp trong 20 Tâm đạo là đạo đế. Còn Tâm đạo và các sở hữu khác ngoài ra 8 Chi đạo khi hợp với Tâm đạo là Ngoại đế.
125- TAM ÐỀ SINH TỒN
Tất cả Pháp Sinh tồn
Các Pháp phi Sinh tồn
Tất cả Pháp sẽ sanh.
Tam đề Sinh Tồn dịch từ Phạn ngữ Uppannatika gọi là Tam đề chiết bán và hữu dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp Sinh Tồn (Uppannā dhammā). Nghĩa là những Pháp có khả năng sinh trưởng sống còn, tức là ám chỉ Pháp hữu vi.
Tất cả Pháp Sinh Tồn là:
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu.
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có 18 Giới.
4 Diệu Ðế: Có 3 đế. (trừ Diệt đế).
– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; ý xứ là 121 Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 sắc tế.
– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là 12 Sắc thô; 5 Giới thức là ngũ song thức; Ý giới là Tâm Tiếp thâu và Khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ ngũ song thức và 3 Ý giới); Pháp giới là 52 sở hữu và 16 Sắc tế.
– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 18 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham). 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 Sở hữu chi đạo hợp trong Tâm đạo. Còn tâm siêu thế và các sở hữu hợp trừ 8 Chi đạo hợp trong tâm đạo là Ngoại đế.
II. Tất cả Pháp Phi sanh Tồn (Anuppannā dhammā) là những pháp cũng sanh khởi mà không chắc, vì những Pháp đó chức có sẳn nghiệp nhân làm hậu thuẩn, hay nói một cách khác là Pháp phi Sanh Tồn tức những pháp chưa được xác định sanh rõ rệt.
Tất cả Pháp Phi Sanh Tồn là:
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu Tâm khi hiệp với 69 Tâm thuộc về pháp vị sanh khởi
c) Sắc pháp: Sắc phi nghiệp
12 Xứ: Có 7 Xứ (Sắc, thinh, khí, vị, xúc, Ý xứ, pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (ý giới, ý thức giới, sắc, thinh, vị, xúc, giới).
4 Diệu Ðế: Có 3 Ðế (trừ Diệt đế).
– 7 Xứ ở đây: Sắc xứ là Sắc cảnh sắc; Thinh xứ là sắc cảnh thinh; Khí xứ là sắc cảnh khí; Vị xứ là sắc cảnh vị; Xúc xứ là Ðất, lửa, gió, ý xứ là 69 Tâm Phi Sanh Tồn; Pháp xứ là 52 sở hữu và 12 Sắc tế Phi Nghiệp.
– 8 Giới ở đây: Sắc giới là sắc cảnh sắc; Thinh giới là sắc cảnh Thinh ; Khí giới là Sắc cảnh khí; Vị giới là Sắc Cảnh Vị, Xúc giới là Ðất, lửa, gió; Ý giới là Tâm khai ngũ môn ý thức giới là 68 Tâm Phi Sanh Tồn (trừ khai ngũ môn); Pháp giới là 52 sở hữu, 12 Sắc tế phi nghiệp.
– 3 Ðế ở đây: khổ đế là 49 Tâm Phi Sinh Tồn cùng với 51 sở hữu hiệp (trừ sở hữu Tham) và 19 Sắc phi nghiệp; Tập đế là sở hữu Tham; 8 sở hữu Chi Ðạo khi hiệp với Tâm Ðạo là Ðạo đế; còn riêng 40 hoặc 20 Tâm đạo, 28 Sở hữu hợp ngoài ra 8 chi đạo hợp là Ngoại đế.
III. Tất cả Pháp Sẽ Sanh (Uppādino dhammā) nghĩa là những pháp xác định sẽ sanh, vì những pháp ấy có nghiệp Nhân làm hậu thuẩn thúc đẩy rồi, nếu đủ duyên sẽ sanh thật, tức là ám chỉ Tâm quả và Sắc nghiệp.
Tất cả Pháp Sẽ sanh là:
b) Sở hữu tâm: 38 sở hữu khi hiệp với Tâm quả
c) Sắc Pháp: Các sắc nghiệp
12 Xứ: Có 11 Xứ (trừ Thinh)
18 Giới: Có 17 Giới (trừ Thinh)
4 Diệu đế: Có 1 đế (khổ đế)
– 11 Xứ ở đây: 9 Xứ thô là 11 Sắc thô (trừ Thinh xứ); ý xứ là 52 Tâm quả; Pháp xứ là 38 sở hữu hợp Tâm quả và 7 Sắc nghiệp tế.
– 17 Giới ở đây: 9 giới thô là 11 Sắc thô (trừ Thinh); 5 giới là Ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm tiếp Thâu; Ý thức giới là 40 Tâm quả còn lại (trừ Ngũ song thức và 2 Tiếp thâu).
– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là 32 Tâm quả hiệp thế, 36 Sở hữu hợp Tâm Quả hiệp thế và 18 Sắc nghiệp. Còn 20 Tâm quả siêu thế và 36 sở hữu hợp là Ngoại đế.
126- TAM ÐỀ QUÁ KHỨ
Tất cả Pháp Quá khứ
Tất cả Pháp Vị lai
Tất cả Pháp Hiện tại.
Tam đề Quá khứ Atītatika là đề tài chiết bán và hữu dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp Quá khứ (Atīta dhammā) Nghĩa là Pháp nói đến các Pháp hữu vi đã diệt mất rồi, tức là Tâm, sở hữu, Sắc pháp đã diệt.
Tất cả Pháp Quá khứ là:
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu (đã diệt)
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (đã diệt)
Tất cả Pháp Vị Lai là:
a) Tâm: 121 Tâm (chưa sanh).
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu (chưa sanh).
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (chưa sanh).
III. Tất cả Pháp Hiện Tại (Paccuppannā dhammā) nghĩa là chỉ chư pháp hữu vi đang sanh, đang còn, đang hiện hữu, như là Tâm, Sở hữu, Sắc pháp đang trong sát na trụ Hiện tại.
Tất cả Pháp Hiện Tại là:
a) Tâm: 121 Tâm quả (đang sanh còn).
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu Tâm (đang sanh).
c) Sắc Pháp: 28 sắc pháp (đang sanh).
Tất cả Pháp Quá Khứ, Vị Lai, Hiện Tại Sẽ Sanh khởi đối với:
12 Xứ: đủ 12 Xứ (Pháp xứ thiếu Níp-Bàn).
18 Giới: Có 17 Giới (trừ Thinh).
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Diệt đế).
– 12 Xứ ở đây: 10 Xứ thô là 12 Sắc thô; 121 tâm là Ýù xứ; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.
– 18 Giới ở đây: 10 thô giới thô là 12 Sắc thô; 5 giới thức là Ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm tiếp Thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới) Pháp giới là 52 sở hữu và 16 Sắc tế.
– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hợp thế, 51 Sở hữu hợp (trừ Tham) và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo còn 40 Tâm Siêu thế và 36 Sở hữu hợp (ngoài ra 8 chi đạo hiệp trong Tâm đạo) là Ngoại đế.
127- TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ
Tất cả Pháp biết Cảnh Quá khứ
Tất cả Pháp biết Cảnh Vị lai
Tất cả Pháp biết Cảnh Hiện tại.
Tam Ðề Cảnh Quá khứ, dịch từ câu Atītārammanatika là đề tài chiết bán và hữu dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp biết cảnh Quá khứ (Atītārammanā dhammā) là những Pháp biết đặng cảnh đã diệt, đã mất rồi. Trong chư pháp ấy cũng có những tâm chuyên môn biết cảnh quá khứ, cũng có những Tâm đôi khi biết cảnh quá khứ tức là Nhất định và Bất định.
Tất cả Pháp biết cảnh Quá khứ là:
Tất cả Pháp biết cảnh Quá khứ đối với:
12 Xứ: Có 2 xứ (ý xứ và Pháp xứ)
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới)
4 Diệu đế: Có 2 Ðế (Khổ và Tập đế).
– 4 Uẩn nơi đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp Tâm biết cảnh Quá khứ; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp Tâm biết cảnh Quá khứ; Hành uẩn là 48 sở hữu cùng hợp (trừ Thọ, Tưởng và 2 Vô lượng phần); Thức uẩn là các Tâm biết cảnh Quá khứ.
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là tất cả Tâm biết cảnh Quá khứ; Pháp xứ là 50 sở hữu (trừ vô lượng phần) hợp với các Tâm biết cảnh Quá khứ.
– 2 Giới ở đây: ý thức giới là các Tâm biết cảnh quá khứ cùng với 49 sở hữu hợp (trừ Vô lượng phần và sở hữu tham) Tập đế là sở hữu Tham.
– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 49 Tâm biết cảnh quá khứ cùng 49 sở hữu hợp (trừ vô lượng phần và sở hữu Tham) Tập đế là sở hữu Tham.
II. Tất cả Pháp biết Cảnh Vị Lai (Anāgatāram-manā dhammā) nghĩa là những Pháp biết đặng cảnh chưa đến, chưa sanh. Pháp biết cảnh Vị lai luôn luôn là bất định vì đối tượng chưa có đến thật, nên chỉ có thể biết thôi.
Tất cả Pháp biết cảnh Vị Lai là:
b) Sở hữu Tâm: 50 Sở hữu (trừ Vô lượng phần).
12 Xứ: Có 2 xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới).
4 Ðế: Có 2 Ðế (Khổ đế và Tập đế).
– 2 Xứ ở đây: ý xứ là các Tâm biết cảnh Vị Lai; Pháp xứ là 50 sở hữu (trừ Thọ, Tưởng).
– 2 Giới ở đây: ý thức giới là các Tâm biết cảnh Vị Lai; Pháp giới là 50 sở hữu (trừ Vô lượng phần) hợp Tâm biết cảnh Vị Lai.
– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 34 Tâm biết cảnh Vị lai cùng với 49 sở hữu cùng hợp (trừ Vô lượng phần và sở hữu tham).
III. Tất cả Pháp biết Cảnh Hiện Tại (Paccuppannārammaṇā dhammā) nghĩa là những pháp biết đặng cảnh đang sanh, đang hiện hữu. Pháp biết cảnh hiện tại, có phần nhất định chuyên biết cảnh Hiện tại, có phần bất định cũng có thể biết đặng.
Tất cả Pháp biết Cảnh Hiện Tại là:
b) Sở hữu tâm: 50 sở hữu (trừ vô lượng phần)
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (trừ 10 giới thô).
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ và Tập Ðế).
– 12 Xứ ở đây: Ýù xứ là 54 Tâm Dục giới và 2 Tâm Diệu Trí biết cảnh Hiện tại; Pháp xứ là 50 sở hữu hợp các tâm biết cảnh hiện tại.
– 8 Giới ở đây: 5 Giới thức là Ngũ song thức; ý thức giới là 2 Tâm Tiếp thâu và Tâm khai ngũ môn; ý thức giới là 41 Tâm dục giới (trừ ngũ song thức và 3 ý giới) và 2 Tâm Diệu Trí; Pháp giới là 50 sở hữu còn lại hiệp trong Tâm nầy biết cảnh Hiện tại là Pháp giới.
– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm Dục giới, 2 Tâm Diệu trí cùng 49 Sở hữu hợp chung với Tâm biết cảnh Hiện tại (trừ Sở hữu Tham); Tập đế là sở hữu tham.
128- TAM ÐỀ NỘI PHẦN
Tất cả Pháp Nội Phần
Tất cả Pháp Ngoại phần.
Các Pháp Nội và Ngoại Phần.
Tam Ðề Nội Phần dịch từ chữ Pāli Ajjhattātika là Ðề tài chiết bán mà vô dư.
Ðề nội phần có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp Nội Phần (Ajjhattā dhammā) là những Pháp phát sinh trong tự thân nầy.
Tất cả Pháp Nội Phần là:
b) Sở hữu tâm: 52 Sở hữu
c) Sắc pháp: 28 sắc pháp
12 Xứ: Có đủ 12 xứ
18 Giới: Có đủ 18 Giới
4 Diệu đế: Có 3 Ðế (trừ Diệt Ðế).
– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 sắc thô; Ý xứ là tất cả Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu và 16 sắc tế.
– 18 Giới ở đây: 10 giới thô và 12 sắc thô; 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và Tâm khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ ngũ song thức và 3 ý giới).
– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế cùng với 51 sở hữu hợp (trừ Tham) và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu Tham; Ðạo đế là 8 chi đạo hiệp trong Tâm đạo. Còn Tâm siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 chi Ðạo trong Tâm đạo là Ngoại đế.
II. Tất cả Pháp Ngoại phần (Bahiddhā dhammā) là những Pháp chơn đế ngoài ra Ngũ uẩn bên trong tức là Ngũ uẩn bên ngoài và Níp-Bàn.
Tất cả Pháp Ngoại phần là:
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu (bên ngoài).
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (bên ngoài).
d) Níp-Bàn.
12 Xứ: Có đủ 12 xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Ðế: Có đủ 4 Ðế và ngoại đế.
– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; ý xứ là 121 Tâm: Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 sắc tế và Níp-Bàn.
– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là 12 Sắc thô; 5 Giới thức ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ Ngũ song thứ và 3 ý giới); Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.
– 4 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế cùng với 51 sở hữu hợp (trừ tham); và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Diệt đế là Níp-Bàn; Ðạo đế là 8 chi đạo hợp trong tâm đạo. Còn Tâm Siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo là Ngoại đế.
III. Tất cả Pháp Nội và Ngoại phần (Ajjhatta bahiddhā dhammā) nghĩa là những pháp Chơn Ðế hữu vi có sanh trong tự thân và ngoài ra tự thân, tức ám chỉ Ngũ uẩn nói chung nếu đứng về chủ quan thì là Nội Phần, và đây hạn chế không lấy Chơn đế vô vi Níp- Bàn.
Tất cả Pháp Nội và Ngoại phần là:
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu (nói chung)
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (nói chung)
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ
18 Giới: Có 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Diệt Ðế)
– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; Ýù xứ là 121 Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu và 16 Sắc tế.
– 18 Giới ở đây: 10 Giới thô là 12 Sắc thô; ý giới là 121 Tâm; Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.
– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế cùng với 51 Sở hữu hợp (trừ sở hữu Tham) và 28 Sắc Pháp; Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo. Còn Tâm Siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo là Ngoại đế.
129- TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN
Các Pháp biết Cảnh Nội.
Các Pháp biết Cảnh Ngoại.
Pháp biết Cảnh Nội và Ngoại.
Tam Ðề Cảnh Nội Phần được dịch từ chữ Ajjhāttārammaṇatika là Ðề tài chiết bán và hữu dư.
Tam đề này có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp biết Cảnh Nội Phần (Ajjhattārammaṇā dhammā) Nghĩa là Tâm Pháp biết đặng pháp bản thể trong tự thân nầy, hay nói cách khác là những pháp nào năng tri có Ðối tượng sở tri là Nội phần, thì gọi là Pháp biết cảnh Nội phần.
Tất cả Pháp biết cảnh Nội phần là:
Tất cả Pháp biết cảnh Nội phần đối với:
12 Xứ: Có 2 xứ (Ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (7 Giới thức và Pháp giới).
4 Diệu đế: Có 2 Ðế (Khổ và Tập).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm Dục giới; 3 Tâm vô sở hữu xứ, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng xứ và 2 Tâm Diệu trí; Pháp xứ là 49 sở hữu hợp Tâm biết cảnh nội phần (trừ Tật và vô lượng phần).
– 8 Giới ở đây: 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và Tâm khai ngũ môn; Ý thức giới là 45 Tâm dục giới còn lại (trừ ngũ song thức và 3 ý giới). 3 Tâm thức vô biên xứ, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng xứ và 2 Tâm Diệu trí. Pháp giới là 49 sở hữu hợp Tâm biết cảnh Nội (trừ Tật và vô lượng phần)
– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm Dục giới, 3 Tâm thức vô biên xứ, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng xứ, 2 Tâm Diệu trí và 48 sở hữu hợp (trừ sở hữu Tham sở hữu Tật và vô lượng phần) Tập đế là sở hữu Tham.
II. Tất cả Pháp biết Cảnh Ngoại phần (Bahiddhārammaṇa dhammā) nghĩa là những Pháp biết đặng chư pháp bản thể ngoài ra Thân Tâm này, hay nói một cách khác những pháp nào năng tri có đối tượng sở tri là chư pháp Ngoại phần (Tâm, Sở hữu, Sắc pháp bên ngoài) thì đó gọi là Pháp biết cảnh Ngoại phần).
Tất cả Pháp biết Cảnh Ngoại phần là:
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu.
12 Xứ: Có đủ 12 xứ (ý xứ và pháp Xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (danh pháp hữu vi).
4 Ðế: Có 3 Ðế (trừ diệt đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm Dục giới, 15 Tâm sắc giới, 3 Tâm không vô biên xứ , 40 Tâm siêu thế và 2 Tâm Diệu trí. Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 sắc tế và Níp-Bàn.
– 8 Giới ở đây: 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là 41 Tâm dục giới còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới), 15 Tâm sắc giới, 3 tâm Không vô biên xứ, 40 tâm siêu thế và 2 tâm Diệu trí; Pháp giới là 52 sở hữu hiệp Tâm biết cảnh Ngoại phần.
– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm dục giới, 15 Tâm sắc giới, 3 Tâm không vô biên xứ và 2 tâm diệu trí cùng với 51 Sở hữu hợp (trừ sở hữu Tham); Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 chi đạo hợp trong tâm đạo. Còn riêng 8 hoặc 40 Tâm Siêu thế cùng 36 sở hữu hợp 8 Chi đạo trong Tâm đạo là Ngoại đế.
III. Tất cả Pháp biết cảnh Nội và Ngoại phần (Ajjhattābahiddhārammaṇā dhammā) Nghĩa là những pháp vừa biết đặng bản thể Pháp bên trong lẫn bên ngoài (Pháp biết cảnh Nội và ngoại đều là bất định).
Tất cả Pháp biết Cảnh Nội và Ngoại phần là:
b) Sở hữu tâm: 49 sở hữu (trừ Tật và Vô lượng phần).
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (Danh pháp hữu vi).
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ đế và tập đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm Dục giới và 2 Tâm Diệu trí; Pháp xứ là 49 sở hữu hiệp Tâm biết cảnh Nội và Ngoại phần.
– 8 Giới ở đây: 5 Giới thức là ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm Tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là 41 Tâm Dục giới còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 Ý giới) và 2 Tâm Diệu trí.
– 2 Ðế ở đây: 54 Tâm dục giới và 2 Tâm Diệu trí cùng với 51 sở hữu hợp (trừ sở hữu tham) là Khổ đế; sở hữu tham là Tập đế.
130- TAM ÐỀ HỮU KIẾN
Tất cả Pháp Vô kiến Hữu đối xúc
Tất cả Pháp vô kiến Vô đối xúc
Tam Ðề Hữu kiến, Chiết bán vô dư.
Tam Ðề Hữu kiến, dịch từ Phạn ngữ Sanidassanatika, là Ðề tài chiết bán mà vô dư.
Tam đề Hữu kiến có 3 câu là:
I. Tất cả Pháp Hữu kiến Hữu xúc đối (Sanidassanasappatighā dhammā) Nghĩa là Pháp bị thấy đặng và có sự xúc chạm đối chiếu giữa Căn và Cảnh. Tóm lại Pháp nào đối chiếu với Thần kinh nhãn và bị Nhãn vật thấy được, gọi là Pháp Hữu kiến Hữu đối xúc.
Tất cả Pháp Hữu kiến Hữu đối xúc là:
Sắc pháp: Sắc cảnh sắc.
Tất cả Pháp Hữu kiến Hữu đối xúc đối với:
12 Xứ: Có 1 xứ (Sắc xứ).
18 Giới: Có 1 Giới (Sắc giới).
4 Diệu đế: Có 1 Ðế (Khổ đế).
– 1 Xứ là Sắc xứ tức Sắc cảnh sắc.
– 1 Giới là Sắc giới tức Sắc cảnh sắc.
– 1 Ðế là Khổ đế tức Sắc cảnh sắc.
II. Tất cả Pháp vô kiến Hữu xúc đối (Anidassanasappatighā dhammā) nghĩa là những Pháp không phải bị thấy, nhưng mà có sự tiếp chạm giữa Căn, Cảnh với nhau.
Tất cả Pháp vô kiến Hữu xúc đối là:
Sắc pháp: 5 Sắc thần kinh, 3 Sắc Cảnh giới (trừ Cảnh sắc) và 3 Sắc Ðại (Ðất, lửa, gió)
Tất cả Pháp vô kiến Hữu xúc đối, đối với:
12 Xứ: Có 9 xứ (trừ Sắc ý xứ và pháp Xứ)
18 Giới: Có 9 Giới (trừ Sắc giới, Pháp giới và 7 Giới thức).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (khổ đế)
– 9 Xứ ở đây: 9 xứ thô là 11 Sắc thô (trừ sắc xứ).
– 9 Giới ở đây: 9 giới thô là 11 sắc thô (trừ Sắc giới).
– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là Sắc Thần Kinh giới, 3 Sắc cảnh giới (trừ Sắc cảnh sắc), Ðất lửa, gió.
III. Tất cả Pháp Vô kiến Vô xúc đối (Anidassanāppatighi dhammā) Nghĩa là những pháp không có bị thấy đặng và cũng không có tiếp chạm đối chiếu với nhau.
Tất cả Pháp Vô kiến vô đối chiếu là:
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu tâm.
c) Sắc pháp: 16 Sắc tế.
d) Níp-Bàn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (Pháp giới và 7 Giới thức).
4 Diệu đế: Có đủ 4 Ðế ( và Ngoại đế).
– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 121 Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.
– 8 Giới ở đây: 5 Giới thức là ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm Tiếp thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 Ý giới) Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.
– 4 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham) và 16 Sắc tế; Tập đế là sở hữu Tham; Diệt đế là Níp-Bàn; Ðạo đế là 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo. Còn Tâm siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 Chi đạo trong Tâm Ðạo là Ngoại đế.
-ooOoo-