II. Tất cả Pháp hữu nhân đạo cao ưng trừ (Bhāvanāya pahātabbahetukā dhammā) là những pháp có nhân tương ưng hiệp mà đáng cho 3 đạo cao tiến bậc (Nhị đạo, Tam đạo, và Tứ đạo) Sát trừ. Có pāli chú giải như vầy: Bhāvanāya pahātabbo hetu etesaṃ atthīti: bhāvanāya pahātabbahetukā. Nghĩa là pháp hữu nhân đạo cao ưng trừ là trong những pháp đó có nhân đáng cho ba đạo cao tiến sát trừ.

Tất cả Pháp hữu nhân ba đạo cao ưng trừ là:

a) Tâm: 4 tâm tham ly tà, 2 Tâm sân, và Tâm si phóng dật.b) sở hữu Tâm: 2 Hôn phần, 4 Sân Phần, Tham, Ngã mạn, 4 Si phần và 13 Tợ tha khi hiệp với tâm si phóng dật (là pháp vô nhân bị đạo cao ưng trừ).

Tất cả Pháp hữu nhân ba đạo cao sát đối với:

5 uẩn: Có 4 danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 2 đế (Khổ đế và Tập đế).
(Giống như câu “tất cả pháp 3 Ðạo cao ưng trừ chỉ khác là trừ sở hữu si trong Tâm si phóng dật).

III. Tất cả Pháp phi hữu nhân sơ đạo và ba đạo cao ưng trừ (Neva dassanena na bhāvanāya pahātabbahetukā dhammā) nghĩa là những pháp chẳng phải có nhân bị 4 đạo sát. Sở hữu si trong 2 Tâm si bị 4 đạo (tuần tự) sát nhưng là vô nhân; các pháp trong 91 tâm tịnh hảo là pháp hữu nhân nhưng không bị 4 đạo sát: 18 Tâm vô nhân, Sắc pháp và Níp-Bàn là Pháp vừa vô nhân, vừa không bị 4 đạo sát.

Tất cả Pháp phi hữu nhân sơ đạo ưng trừ và 3 đạo cao sát.

a) Tâm: 18 Tâm vô nhân và 91 Tâm tịnh hảo
b) Sở hữu tâm: 13 Tợ tha và 25 Tịnh hảo khi hiệp với 18 Tâm vô nhân và 91 Tâm tịnh hảo và sở hữu si khi hiệp với 2 Tâm si.
c) Sắc pháp.
d) Níp-Bàn.
Tất cả Pháp phi hữu nhân sơ đạo và 3 đạo cao ưng trừ đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Tập đế).
(Giống như câu tất cả pháp phi sơ đạo, phi 3 đạo cao ưng trừ chỉ lấy thêm sở hữu si khi hiệp với 2 Tâm si).

118- TAM ÐỀ NHÂN SANH TỬ

Ðề nhân sanh tử, Chiết… vô dư
Tất cả Pháp nhân sanh tử.
Tất cả Pháp nhân đến Níp-Bàn.
Pháp phi nhân sanh tử, Níp-Bàn.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Nhân sanh tử. Dịch từ Pāli Ācayagāmitika là một Pháp đề chiết bán mà vô dư.

Tam Ðề luân hồi có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp nhân sanh tử (Ācayagāmino dhammā) là những Pháp làm duyên đưa đến sanh tử triền miên trong đời.

Giải về luân hồi (ācaya) có Pāli chú giải như vầy: Kammakilesehi aciyatīti: ācayo, pháp được quến tựu tồn tại do nghiệp phiền não gọi là luân hồi.

Giải chung pháp nhân luân hồi, có Pāli chú giải rằng Ācayam kamentī ti: ācayagāmino: Pháp làm cho chúng sanh đi đến chỗ luân hồi sanh tử, gọi là pháp nhân luân hồi.

Tất cả Pháp nhân sanh tử là:

a) Tâm: 11 Tâm bất thiện (trừ si phóng dật), 8 Thiện dục giới, 5 thiện sắc giới và 4 Thiện vô sắc giới.b) Sở hữu Tâm: 52 sở hữu khi hiệp với 11 Tâm bất thiện và các Tâm thiện hiệp thế.

Tất cả Pháp nhân sanh tử.

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý Xứ và Pháp Xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 2 đế (khổ đế, Tập đế).
– 4 uẩn ở đây: Thọ Uẩn là sở hữu Thọ hiệp với 11 tâm bất thiện 17 Tâm thiện hiệp thế; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp với 11 tâm bất thiện 17 Tâm thiện hiệp thế; Hành uẩn là 50 sở hữu phi thọ tưởng hiệp trong 11 tâm bất thiện 17 Tâm thiện hiệp thế; Thức uẩn là 11 tâm bất thiện 17 Tâm thiện hiệp thế.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 11 tâm bất thiện 17 Tâm thiện hiệp thế; Pháp xứ là 52 sở hữu hiệp trong 28 Tâm nhân sanh tử.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 28 Tâm nhân sanh tử; Pháp giới là 52 sở hữu hiệp với 28 Tâm nhân sanh tử.

– 2 Diệu Ðế ở đây: Khổ đế là 28 Tâm nhân sanh tử; và 51 sở hữu cùng hiệp 28 Tâm nhân sanh tử; Tập đế là sở hữu tham hiệp với 8 Tâm tham.

II. Tất cả Pháp nhân đến Níp-Bàn (Apacayagā-mino dhammā) là pháp làm duyên đưa đến trạng thái yểm ly sanh tử, tức Níp-Bàn. Những pháp này chắc chắn đạt đến chỗ giải thoát, không còn sanh tử gì nữa dù sớm hay muộn .

Giải về ý nghĩa apacaya, được dịch là trạng thái Níp-Bàn, có Pāli chú giải rằng: Apetam cayāti: apacayo: Vượt khỏi sự quến tựu luân hồi, gọi là yểm ly, tức Níp-Bàn .

Giải về nhân đến Níp-Bàn, có Pālī chú giải như vầy: Apacayam gacchantī ti apacayagāmino pháp đến trạng thái yểm ly sanh tử, gọi là nhân đến Níp-Bàn.

Tất cả pháp nhân đến Níp-Bàn là:

a) Tâm: 4 hoặc 20 tâm đạo.
b) sở hữu Tâm: 13 tợ tha, 23 Tịnh hảo (trừ vô lượng phần).
Tất cả pháp nhân đến Níp-Bàn đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh Uẩn siêu thế.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Ðế: Có 1 đế (Ðạo đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 20 tâm đạo; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong 20 tâm đạo; Hành uẩn là 11 sở hữu tợ tha (trừ thọ, tưởng) và 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần); Thức uẩn là trong 20 tâm đạo.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 20 tâm đạo, Pháp xứ là 36 sở hữu cùng hiệp với 20 tâm đạo.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 20 tâm đạo; Pháp giới là 36 sở hữu cùng hiệp với 20 tâm đạo.

– 1 Ðế ở đây: Ðạo đế là sở hữu Trí Tuệ, Tầm, Chánh ngữ, Chánh nghiệp, Chánh mạng, Niệm, Cần, Ðịnh hiệp trong 20 tâm đạo và các sở hữu cùng hợp với tâm đạo; còn tâm đạo và các sở hữu ngoài sở hữu Bát chánh là Ngoại đế.

III. Tất cả Pháp phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-Bàn (nevā cayagāmino dhammā) nghĩa là những pháp chẳng phải làm duyên đưa đến sanh tử cũng chẳng phải làm nhân đạt đến yểm ly sanh tử, tức là những pháp ngoài ra nhân hiệp thế và nhân siêu thế.

Tất cả Pháp phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-Bàn là:

a) Tâm: Tâm si phóng dật, 52 tâm quả, 20 tâm duy tác.
b) Sở hữu tâm: 13 tợ tha, 4 si phần, 25 tịnh hảo.
c) Sắc pháp: 28 sắc pháp.
d) Níp-Bàn.
Tất cả Pháp phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-Bàn là:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ và Diệt đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 72 tâm vô ký và si phóng dật; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm si phóng dật và 72 tâm vô ký; Hành uẩn là 4 sở hữu si phần, 25 Tịnh hảo và 11 tợ tha (trừ thọ, tưởng) hiệp trong Tâm si phóng dật và 72 tâm vô ký; Thức uẩn là Tâm si phóng dật và 72 tâm vô ký.

– 12 Xứ ở đây: Nhãn xứ là sắc thần kinh nhãn; nhĩ xứ … Tỷ xứ … Thiệt xứ … Thân xứ … Ý xứ là Tâm si phóng dật và 72 tâm vô ký. Sắc xứ là cảnh sắc; Thinh xứ … khí xứ…. Vị xứ … xúc xứ là đất, lửa, gió; Pháp xứ là 12 sở hữu tợ tha, 4 si phần, 25 tịnh hảo, sắc tế và Níp-Bàn.

– 18 Giới ở đây: Nhãn thức giới là 2 Tâm nhãn thức; Nhĩ thức giới là 2 Tâm nhĩ thức; Tỷ thức giới là 2 Tâm tỷ thức; Thiệt thức giới là 2 Tâm thiệt thức; Thân thức giới là 2 tâm thân thức. Ý giới là 2 tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là tâm si phóng dật, 3 quan sát, khai ý môn, sinh tiếu, 16 tâm quả và duy tác dục giới; 18 quả và duy tác đáo đại và 20 tâm quả siêu thế, Pháp giới là sở hữu tợ tha, 4 si phần, 25 tịnh hảo, 16 sắc tế và Níp-Bàn; 10 giới còn lại là 10 giới thô.

– 2 Diệu đế ở đây: Khổ đế là 72 Tâm phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-Bàn, 42 sở hữu cùng hiệp với 72 tâm phi nhân sanh tử; và 28 sắc pháp; Diệt đế là Níp-Bàn.

119 – TAM ÐỀ HỮU HỌC

Hữu học, chiết … vô dư
Tất cả Pháp hữu học
Tất cả Pháp vô học
Phi hữu học, vô học.
GIẢNG GIẢI

Tam đề hữu học, dịch từ Pāli Sekkhatika là một đề chiết bán mà vô dư.

Tam Ðề hữu học có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp hữu học (Sekkhā dhammā) là những pháp thuộc về bậc Thánh mà còn phải học tập trong giới, định, tuệ để tiến hóa đến quả vị cao, (hay là) pháp hữu học tức những pháp đó chỉ có trong bảy bậc Thánh thấp (là từ Tu-Ðà-Huờn Ðạo cho đến A-La-Hán đạo) chớ không có trong hạng phàm phu và bậc vô học A-la-Hán Quả. như có câu Pālī chú giải rằng: Sattannam Sekkhānameteti: Sekkhā: Pháp hữu học là những pháp của bảy bậc hữu học (trừ A-La-Hán quả).

Tất cả Pháp hữu học là:

a) Tâm: 5 Tâm sơ đạo, 5 tâm sơ quả, 5 tâm nhị đạo, 5 tâm nhị quả, 5 tâm tam đạo, 5 tâm tam quả và 5 tâm tứ đạo.b) Sở hữu Tâm: 13 tợ tha và 23 Tịnh hảo (trừ vô lượng phần).

Tất cả Pháp hữu học đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn (siêu thế).
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý Xứ và Pháp Xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và Pháp giới).
4 Ðế: Có 1 đế (đạo đế) .
– 4 uẩn ở đây: Thọ Uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 35 tâm siêu thế hữu học; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong 35 tâm siêu thế hữu học; Hành uẩn là 34 sở hữu (trừ thọ, tưởng) cùng hiệp trong 35 tâm siêu thế hữu học; Thức uẩn là 35 tâm siêu thế hữu học.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 35 tâm siêu thế hữu học; Pháp xứ là 36 sở hữu cùng hợp với 35 tâm siêu thế hữu học.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 35 tâm siêu thế hữu học; Pháp giới là 36 sở hữu cùng hiệp với tâm siêu thế hữu học.

– 1 Ðế ở đây: Ðạo đế là Sở hữu trí tuệ, tầm, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, cần, niệm và định khi hiệp với 4 hoặc 20 tâm đạo. Còn 35 tâm siêu thế hữu học; và các sở hữu tâm cùng hiệp với tâm siêu thế hữu học mà ngoài ra bát chánh là ngoại đế.

II. Tất cả Pháp vô học (Asekhā dhammā) là pháp của bậc đã rốt ráo Ðạo Quả, không còn phải tiến triển gì nữa tức là tâm Tứ quả, pháp này chỉ sanh cho vị A-La-hán Quả mà thôi, chớ phàm nhân và Thánh hữu học không có, ấy gọi là Pháp vô học.

Tất cả Pháp vô học là:

a) Tâm: 1 hoặc 5 Tâm quả A La Hán.
b) Sở hữu Tâm: 13 Tợ tha và 23 Tịnh hảo (trừ Vô lượng phần).
Tất cả Pháp vô học đối với:

5 uẩn: Có 4 danh uẩn (Siêu thế).
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Ðế: thuộc Ngoại đế.
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 5 tâm quả A-La-hán; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong 5 tâm tứ quả; Hành uẩn là 34 sở hữu (trừ Thọ và Tưởng) hiệp trong 5 tâm Quả Ưng cúng; Thức uẩn là 5 Tâm quả vô học.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 5 Tâm Tứ quả; Pháp xứ là 36 sở hữu tâm cùng hiệp 5 tâm Tứ quả.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 5 Tâm Tứ quả A-La-Hán; Pháp giới là 36 sở hữu cùng hiệp với 5 Tâm quả A-La-Hán.

III. Tất cả Pháp phi hữu học phi vô học (Nevasekkhānāsekkhā dhammā) là những pháp chẳng phải hữu học, cũng chẳng phải là vô học, tức là những pháp ngoài ra Ðạo Quả.

Tất cả Pháp phi hữu học phi vô học là:

a) Tâm: 81 tâm hiệp thế.
b) Sở hữu tâm: Tất cả 52 sở hữu tâm khi hiệp với 81 tâm hiệp thế.
c) Sắc Pháp: 28 sắc pháp.
d) Níp-Bàn.
Tất cả Pháp phi hữu học phi vô học đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Ðạo đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 Sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 81 Tâm hiệp thế; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong 81 Tâm hiệp thế; Hành uẩn là 50 sở hữu (trừ thọ, tưởng) hiệp trong 81 Tâm hiệp thế; Thức uẩn là 81 Tâm hiệp thế.

– 12 Xứ ở đây: 12 sắc thô là 10 xứ thô; ý xứ là 81 Tâm hiệp thế; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.

– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là12 sắc thô; Ngũ song thức là 5 giới thức; ý giới là 2 Tiếp thâu và Khai ngũ môn; Ý thức giới là 68 Tâm hiệp thế (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới).

– 3 Diệu đế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham); và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Diệt đế là Níp-Bàn.

120- TAM ÐỀ THIỂU

Ðề Thiểu, chiết … vô dư
Tất cả Pháp hy thiểu
Tất cả Pháp Ðáo đại
Tất cả Pháp vô lượng.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Thiểu dịch từ Pāli “Parittatika” là Tam đề chiết mà vô dư .

Ðề Thiểu có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp hy Thiểu (parittā dhammā) là những pháp nhỏ mọn tầm thường có giới hạn, vì những pháp ấy sanh ra thay thế cho giống nhau không đặng nhiều và Tâm ấy biết một cảnh không quá 17 cái, hơn nữa những tâm ấy sanh ra không có năng lực nhiều về lượng như Tâm thền, về phẩm như Tâm siêu thế, nên đó gọi là Pháp Hy thiểu, tức là pháp Dục giới mà tên khác thôi.

Tất cả Pháp hy Thiểu là:

a) Tâm: 54 Tâm dục giới.
b) Sở hữu Tâm: 52 sở hữu.
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp.
Tất cả Pháp hy Thiểu đối với:

5 uẩn: Có đủ 5.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 Sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 54 Tâm dục giới; Tưởng uẩn là sở hữu hiệp trong 54 tâm dục giới; Thức uẩn là 54 tâm dục giới.

– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; Ý xứ là 54 Tâm dục giới; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.

– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là 12 Sắc thô; 5 Giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tiếp thâu và khai ngũ môn ý thức giới là 41 Tâm dục giới (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới); Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.

– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm dục giới, 51 Sở hữu hợp (trừ tham) và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham.

II. Tất cả Pháp Ðáo đại (Mahaggatā dhammā) là những pháp có đủ sức đè nén phiền não, an tịnh liên tục trên một cảnh bền lâu, có thể sanh liên tục vô số cái cùng một thứ Tâm trên một đề mục và đạt đến quá vững mạnh, cõi cao rộng; hay là đối với những pháp nầy sanh đến với bậc cao cả có Dục, Cần, Tâm và Trí tuệ ấy nên gọi là Ðáo đại.

Tất cả Pháp Ðáo đại là:

a) Tâm: 15 Tâm sắc giới và 12 Tâm vô sắc giới
b) Sở hữu Tâm: 13 Tợ tha và 22 tịnh hảo (trừ Vô lượng phần).
Tất cả Pháp Ðáo đại đối với:

5 uẩn: Có 4 danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Khổ đế).
– 5 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 27 Tâm Ðáo đại; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong 27 Tâm Ðáo đại; Hành uẩn là 33 sở hữu (trừ Thọ và Tưởng) hiệp trong 27 tâm Ðáo đại; Thức uẩn là 27 tâm Ðáo đại.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 27 tâm Ðáo đại; Pháp xứ là 35 sở hữu.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 27 tâm Ðáo đại; Pháp giới là 35 sở hữu.

– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là 27 tâm Ðáo đại và 35 sở hữu.

III. Tất cả Pháp vô lượng (Appamānā dhammā) là pháp không có giới hạn như pháp Hiệp thế, Pháp nầy tương phản với pháp hạn lượng như là ái dục v.v… (Pamānassaca patipakkhā ti appamānā) vì thế, nên gọi là Pháp Vô Lượng tức là Pháp Siêu thế.

Tất cả Pháp vô lượng là:

a) Tâm: 40 Tâm Siêu thế.
b) Sở hữu tâm: 13 Tợ tha và 23 sở hữu Tịnh hảo (trừ 2 Vô lượng phần).
c) Níp-Bàn.
Tất cả Pháp vô lượng đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ.
18 Giới: Có 2 Giới.
4 Diệu đế: Có 2 đế (Ðạo đế và Diệt đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong tâm siêu thế; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm siêu thế; Hành uẩn là 34 sở hữu (trừ thọ, tưởng) hiệp trong Tâm siêu thế; Thức uẩn là 40 Tâm siêu thế.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 40 Tâm siêu thế; Pháp xứ là 33 sở hữu hợp Tâm siêu thế.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 40 Tâm siêu thế; Pháp giới là 36 sở hữu hợp Tâm siêu thế.

– 3 Diệu đế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham); và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Diệt đế là Níp-Bàn.

121- TAM ÐỀ CẢNH THIỂU

Tam đề Cảnh Thiểu, chiết … hữu dư
Tất cả Pháp biết cảnh hy thiểu
Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại
Tất cả Pháp biết cảnh vô lượng.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Cảnh Thiểu, dịch từ Pāli Parittārammaṇātika là Tam đề chiết bán và hữu dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp biết cảnh Hy Thiểu (parittāramma-nā dhammā) nghĩa là những pháp trong câu này biết đặng cảnh tầm thường nhỏ hẹp, tức là những tâm và sở hữu biết đặng cảnh dục.

Tất cả Pháp biết cảnh Hy Thiểu là:

a) Tâm: 54 Tâm dục giới và 2 Tâm Diệu Trí (8 Tâm quả dục giới hữu nhân và 17 tâm vô nhân (trừ khai ý môn) chỉ biết Cảnh Thiểu; những tâm còn lại cũng biết Cảnh Thiểu).b) Sở hữu Tâm: 50 sở hữu (trừ vô lượng phần) cùng hiệp với tâm Dục giới và 2 Diệu trí.

Tất cả Pháp biết cảnh Thiểu đối với:

5 uẩn: Có 4 danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (trừ 10 giới thô).
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí; Hành uẩn là 48 sở hữu Tâm (trừ Thọ Tưởng và 2 vô lượng phần) hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí; Thức uẩn là hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí; Pháp xứ là 50 sở hữu tâm (trừ vô lượng phần) hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Tâm Diệu trí.

– 8 Giới ở đây: Nhãn thức giới thô là 2 Tâm nhãn thức; Nhĩ thức giới là 2 Tâm Nhĩ Thức, Tỷ thức giới … Thiệt thức giới … Thân thức giới … Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là khai ngũ môn, Sinh tiếu, 3 quan sát, 12 Bất thiện, 24 Tịnh hảo dục giới và 2 Diệu trí; Pháp giới là 50 sở hữu tâm (trừ vô lượng phần) hiệp trong 54 Tâm dục giới và 2 Diệu trí.

– 2 Diệu Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm dục giới và 2 Tâm diệu trí.

II. Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại (Mahaggatā-rammanā dhammā) là những Pháp có đối tượng rộng lớn, nghĩa là những pháp ấy biết đặng cảnh thiền to rộng, tức là những Tâm và Sở hữu biết đặng pháp Thiền sắc và Vô sắc.

Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại là:

a) Tâm: 3 Tâm thức vô biên và 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng chỉ biết cảnh Ðáo đại; 2 Tâm Diệu trí, 8 Thiện dục giới, 8 Duy tác dục giới hữu nhân, khai ý môn và 12 Tâm bất thiện cũng biết cảnh Ðáo đại nhưng bất định.b) Sở hữu Tâm: 47 sở hữu (trừ Giới và vô lượng phần) cùng hiệp với các Tâm khi biết cảnh Ðáo đại. (trừ Vô lượng phần).

Tất cả Pháp biết cảnh Ðáo đại đối với:

5 uẩn: Có 4 danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới, Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Khổ đế và Tập đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong các Tâm biết cảnh Ðáo đại các Tâm biết cảnh Ðáo đại; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong các Tâm biết cảnh Ðáo đại Hành uẩn là 45 sở hữu còn lại (trừ Giới và vô lượng phần cùng sở hữu Thọ, Tưởng); Thức uẩn là 3 tâm Thức vô biên, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng, 2 Diệu trí, 8 Thiện dục giới, 8 duy tác dục giới, Khai ý môn và 12 Tâm Bất thiện.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là tất cả Tâm biết cảnh Ðáo đại; Pháp xứ là 47 sở hữu hợp.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là các Tâm biết cảnh Ðáo đại; Pháp giới là 47 sở hữu hợp.

– 4 Ðế ở đây: Các tâm biết cảnh cảnh Ðáo đại cùng 46 sở hữu hợp trừ Tham là khổ đế, Tập đế là sở hữu tham.

III. Tất cả Pháp biết cảnh vô lượng (Appamānārammaṇā dhammā) là những pháp biết đặng cảnh Vô lượng, Cảnh không hạn hẹp, Cảnh không thù thắng, tức là những Tâm và Sở hữu biết đặng Pháp Siêu thế.

Tất cả Pháp biết cảnh vô lượng là:

a) Tâm: Khai ý môn, 8 đổng tốc dục giới tịnh hảo tương ưng, 2 diệu trí và 40 tâm siêu thế.b) Sở hữu tâm: 13 Tợ tha và 23 sở hữu Tịnh hảo (trừ 2 Vô lượng phần)

Tất cả Pháp vô lượng đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ.
18 Giới: Có 2 Giới.
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ đế và Ðạo đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp tâm biết cảnh vô lượng; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp tâm biết cảnh vô lượng; Hành uẩn là 11 sở hữu tợ tha (trừ thọ, tưởng) và 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần) hiệp tâm biết cảnh vô lượng; Thức uẩn là các tâm biết cảnh vô lượng.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là các tâm biết cảnh vô lượng; Pháp xứ là 13 tợ tha và 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần)

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 40 Tâm siêu thế; Pháp giới là 36 sở hữu hợp Tâm siêu thế.

– 2 Diệu đế ở đây: Khổ đế là các tâm biết cảnh vô lượng: Tâm Thiền hiệp thế cùng với 13 tợ tha và 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần); Ðạo đế là 8 sở hữu chi đạo hiệp trong tâm đạo. còn tâm siêu thế và các sở hữu hợp, ngoài ra 8 chi đạo hiệp trong tâm đạo là ngoại đế.

122- TAM ÐỀ TY HẠ

Ðề hạ, chiết … vô dư
Tất cả Pháp ty hạ
Tất cả Pháp trung bình
Tất cả Pháp tinh lương.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Ty hạ, dịch từ Pāli Hīnatika” là đầu đề chiết bán mà vô dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp ty hạ (Hīna dhammā) là những pháp thấp hèn ti tiện có tính cách hạ liệt.

Có chú giải thêm rằng: Hīnā ti lāmakā akusala dhammā: Ty hạ hay thấp hèn tức là pháp bất thiện. Như vậy pháp bất thiện là pháp ty hạ .

Tất cả Pháp ty hạ là:

a) Tâm: 12 Tâm bất thiện.
b) Sở hữu tâm: 13 tợ tha và 14 bất thiện.
Tất cả Pháp ty hạ đối với:

5 uẩn: Có 4 danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và pháp giới).
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 12 Tâm bất thiện: Tưởng uẩn là sở hữu hiệp trong 12 Tâm bất thiện: Hành uẩn là 11 sở hữu tợ tha (trừ thọ tưởng) và 14 sở hữu bất thiện.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 12 Tâm bất thiện; Pháp xứ là 13 sở hữu Tợ tha và 14 sở hữu Bất thiện.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 12 Tâm bất thiện; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 14 sở hữu bất thiện.

– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 12 Tâm bất thiện cùng với 13 tợ tha, 13 bất thiện (trừ sở hữu Tham); Tập đế là sở hữu tham.

II. Tất cả Pháp trung bình (Majjhimā dhammā) là những pháp có tính cách ở giữa không cao thượng cũng không phải là pháp hạ liệt ty tiện các pháp này đều có trong 3 cõi. Có câu pālī chú giải như vầy: Hīnapanitānaṃ majjhe bhavāti: Majjhimā avasesā tebhèmakā dhammā: Pháp giữa cách ty hạ và tinh lương, gọi là pháp trung bình, tức là pháp trong ba cõi ngoài ra bất thiện. Như vậy nghĩa là ám chỉ các pháp hiệp thế phi bất thiện.

Tất cả Pháp trung bình là:

a) Tâm: 18 Tâm vô nhân và 51 Tịnh hảo hiệp thế sắc giới và 12 Tâm vô sắc giới
b) Sở hữu Tâm: 13 Tợ tha và 25 tịnh hảo .
c) Sắc pháp: 28 sắc pháp
Tất cả Pháp trung bình đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ
18 Giới: Có đủ 18 Giới
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Khổ đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 Sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong các pháp trung bình; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong các Tâm phần này; Hành uẩn là 11 tợ tha (trừ Thọ và Tưởng) và 25 tịnh hảo: Thức uẩn là 18 tâm vô nhân và 51 tâm tịnh hảo hiệp thế.

– 12 Xứ ở đây: 10 Xứ thô là 12 Sắc thô; 18 Tâm vô nhân và 51 Tịnh hảo hiệp thế là ý xứ; 13 Tợ tha, 25 Tịnh hảo và 16 Sắc tế là pháp xứ.

– 18 Giới ở đây: 10 Giới thô là 12 Sắc thô; 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 tâm Tiếp thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là 5 tâm vô nhân còn lại và 51 Tâm tịnh hảo hiệp thế; Pháp giới là 13 Tợ tha, 25 Tịnh hảo và 16 Sắc tế.

– 1 Ðế ở đây: khổ đế là 18 tâm vô nhân, 51 Tâm tịnh hảo hiệp thế, cùng với 13 Tợ tha, 25 Tịnh hảo và 28 Sắc pháp.

III. Tất cả Pháp tinh lương (Panītā dhammā) nghĩa là những pháp có tính cách như hương vị đặc biệt (thắng vị) tức là pháp ròng chuyên trong sạch, cao quí (những pháp này tâm bất thiện không biết đặng) và có Pāli chú giải như vầy: Uttamatthena atappakatthena cā panītā lokuttarā dhammā: Pháp Tinh lương tức pháp siêu thế có nghĩa là cao quí và không biết no đầy chán nãn.

Như vậy tức là Pháp Tinh lương ám chỉ Pháp Siêu thế.

Tất cả Pháp tinh lương là:

a) Tâm: 40 Tâm Siêu thế.
b) Sở hữu tâm: 13 Tợ tha và 23 sở hữu Tịnh hảo (trừ 2 Vô lượng phần).
c) Níp-Bàn.
Tất cả Pháp tinh lương đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn (Níp-Bàn ngoại uẩn).
12 Xứ: Có 2 Xứ.(ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu đế: Có 2 đế (Ðạo đế và Diệt đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong tâm siêu thế; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm siêu thế; Hành uẩn là 11 Tợ tha (trừ thọ, tưởng) 25 Tịnh hảo (trừ vô lượng phần); Thức uẩn là Tâm siêu thế.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là Tâm siêu thế; Pháp xứ là 13 Tợ tha , 23 Tịnh hảo (trừ vô lượng phần).

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là Tâm siêu thế; Pháp giới là 13 tợ tha, 23 tịnh hảo (trừ vô lượng phần).

– 2 Diệu đế ở đây: Ðạo đế là 8 chi đạo hiệp trong Tâm đạo; Diệt đế là Níp-Bàn. Còn Tâm Siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 chi đạo trong Tâm đạo là ngoại đế.

123- TAM ÐỀ TÀ

Ðề Tà chiết … vô dư
Pháp Tà quả Nhất định
Pháp Chánh quả Nhất định
Tất cả Pháp Bất định.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Tà, dịch từ Phạn ngữ Micchattatika là Tam đề chiết bán mà vô dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp Tà cho quả nhất định (Michittahiyatā dhammā) nghĩa là nói những pháp ác quááy tà vạy có cho quả cố định chắc chắn, sau khi đó (không một nghiệp lực khác đánh đổ được).

Tất cả Pháp Tà cho quả nhất định.

a) Tâm: 4 Tham hợp tà và 2 Tâm sân ở sát na đổng tốc thứ 7 khi tạo ngũ nghiệp vô gián (sanh báo nghiệp).b) Sở hữu tâm: 13 tợ tha và 12 bất thiện (trừ Ngã mạn và hoài nghi) khi hiệp với Tâm tham và Tâm sân tạo ngũ nghịch đại tội.

Tất cả Pháp Tà cho quả nhất định đối với:

5 uẩn: Có 4 danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và pháp giới).
4 Ðế: Có 2 đế. (khổ đế và Tập đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp với các tâm tạo ngũ nghịch; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp với tâm tạo ngũ nghịch; Hành uẩn là 11 sở hữu tợ tha (trừ thọ, tưởng) và 12 bất thiện (Ngã mạn và Hoài nghi); Thức uẩn là các Tâm tạo ngũ nghịch.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 4 Tâm tham hợp và Tâm sân tạo ngũ nghịch; Pháp xứ là 13 sở hữu Tợ tha và 12 sở hữu Bất thiện (trừ Ngã mạn và Hoài nghi).

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 4 Tâm tham hợp tà và 2 Tâm sân tạo ngũ nghịch; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 12 Bất Thiện (trừ ngã mạn và hoài nghi).

– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 4 Tham hợp tà, 2 tâm sân cùng 13 tợ tha 11 bất thiện (trừ Tham, Ngã mạn, Hoài nghi); Tập đế là sở hữu tham.

II. Tất cả Pháp chánh cho quả nhất định (Sammattataniyatā dhammā) là những pháp bản thể tuyệt hảo có trổ quả liền tiếp theo sau đó, chắc chắn (không có pháp ngăn ngại được).

Có pālī chú giải như vầy: Sammattāca te niyatāca anantarameva phaladā naniyamenāti: Sammataniyatā: Pháp Chánh nhất định là những pháp ấy Chơn Chánh chắc chắn và cho quả nhất định liên tiếp.

Tất cả Pháp chánh cho quả nhất định là:

a) Tâm: 20 Tâm đạo.
b) Sở hữu Tâm: 36 sở hữu hiệp với Tâm đạo.
Tất cả Pháp chánh cho quả nhất định đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (Ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (Ðạo đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong tâm đạo; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm đạo; Hành uẩn là 34 sỡ hữu (trừ Thọ và Tưởng) hiệp trong Tâm đạo; Thức uẩn là 20 Tâm đạo.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 20 Tâm đạo; Pháp xứ là 36 sở hữu hợp.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 20 tâm đạo; Pháp giới là 36 sở hữu.

– 1 Ðế ở đây: Ðạo đế là 8 chi đạo hợp trong Tâm đạo. Còn Tâm đạo và 28 sở hữu hợp trừ 8 chi đạo) là ngoại đế.

III. Tất cả Pháp bất định (Aniyatā dhammā) là những pháp không phải là nhất định như pháp Tà nhất định, Pháp Chánh nhất định. Hay nói cách khác là những Pháp nầy ngoài ra hai Pháp nhất định vừa kể.

Có câu pàli chú giải về Pháp nầy như sau: Ughayathā pi na niyatā ti: aniyatā Pháp chẳng phải nhất định như cả hai vừa kêu, nên gọi là Pháp phi định.

124- TAM ÐỀ TẠO THÀNH CẢNH

Tam đề đạo cảnh, chiết … Hữu dư
Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh
Tất cả Pháp có đạo thành Nhân
Tất cả Pháp có đạo thành Trưởng
.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Ðạo thành cảnh dịch từ Pāli Maggārammaṇatika là đầu đề chiết bán mà hữu dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh (Maggārammaṇā dhammā) nghĩa là những Pháp biết đặng Ðạo đế, vì là pháp có Tâm đạo làm đối tượng bị biết thế nên gọi là Pháp có đạo Thành Cảnh.

Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh là:

a) Tâm: Khai Ý Môn, 4 Thiện dục giới hợp trí, 4 Duy tác dục giới tịnh hảo hợp trí và 2 Diệu trí.b) Sở hữu tâm: 13 tợ tha và 19 Tịnh hảo biến hành và Trí Tuệ khi hợp với các Tâm biết Tâm đạo.

Tất cả Pháp có đạo thành Cảnh đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và pháp giới).
4 Ðế: Có 1 đế. (Ðạo đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hợp với các Tâm biết cảnh Ðạo; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hợp với các Tâm biết cảnh Ðạo; Hành uẩn là 11 sở hữu tợ tha (trừ thọ tưởng), 19 Tịnh hảo biến hành và sở hữu Trí tuệ hợp với các Tâm biết cảnh Ðạo; Thức uẩn là Khai ý môn, 8 đổng tốc dục giới tương và 2 Diệu trí.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là Khai ý môn, 8 đổng tốc dục giới tương ưng và 2 Diệu trí; Pháp xứ là 13 sở hữu Tợ tha, 19 sở hữu Tịnh hảo biến hành và Trí tuệ.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là Tâm khai ý môn, 8 Ðổng tốc dục giới tịnh hảo tương ưng và 2 Diệu trí; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 19 sở hữu tịnh hảo biến hành và sở hữu Trí tuệ.

– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là Tâm khai ý môn, 8 Ðổng tốc dục giới tịnh hảo tương ưng và 2 Diệu trí; Pháp giới là 13 sở hữu tợ tha và 19 sở hữu tịnh hảo biến hành và sở hữu Trí tuệ.

II. Tất cả Pháp có Ðạo thành Nhân (Maggahetukā dhammā) được giải theo 3 cách:

a) Là Pháp có nguyên nhân thành Ðạo đế. Nghĩa là nói những pháp nào có bát chi đạo hiệp thì thành Ðạo đế.Tất cả Pháp trung bình là:

b) Là pháp có gặp nhân tương ưng phi đạo đế. Nghĩa là nói những Pháp nào hiệp Ðạo gặp nhân tương ưng, mà nhân ấy chẳng phải là chi Ðạo.

c) Là pháp có gặp nhân tương ưng thành Ðạo đế. Nghĩa là nói những Pháp nào tương ưng với Nhân và Nhân ấy thành chi Ðạo đế.

Nhận xét theo ba cách giải đây, chỉ có cách thứ ba là hợp lẽ nhất đối với pháp “Có đạo Thành nhân” (Maggahetikā dhammā) muốn rõ ràng hơn, nên tìm chi pháp theo mỗi cách.

Tất cả Pháp có Ðạo thành Nhân chi pháp phân theo 3 cách là:

a) Chi pháp là 4 hoặc 20 Tâm Ðạo. 28 sở hữu hợp Tâm đạo (trừ 8 chi đạo).
b) Chi pháp là 4 hoặc 20 Tâm Ðạo. 34 sở hữu hợp Tâm đạo (trừ sở hữu Trí tuệ).
c) Chi pháp là 4 hoặc 20 Tâm Ðạo. 35 sở hữu hợp Tâm Ðạo (trừ sở hữu Trí tuệ).

Tất cả Pháp có Ðạo thành Nhân đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (Ý thức giới và pháp giới).
4 Diệu Ðế: Có: a) Ngoại đế, b) Ðạo đế, c) Ðạo đế.
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong Tâm đạo; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm Ðạo; Hành uẩn là các sở hữu hiệp Tâm đạo tính theo mỗi cách (trừ thọ, tưởng); Thức uẩn là 20 Tâm Ðạo.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 4 hoặc 20 tâm đạo; Pháp xứ là các sở hữu hợp tâm Ðạo tính theo mỗi cách.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 4 hoặc 20 tâm đạo; Pháp giới là các sở hữu hợp Tâm đạo tùy theo tính mỗi cách.

a) Là ngoại đế: 20 Tâm Ðạo, 28 sở hữu hợp (trừ 8 chi đạo).

b) Có 1 đế: Ðạo đế là 8 chi đạo hiệp trong Tâm Ðạo Còn 4 hoặc 20 tâm đạo và 24 sở hữu còn lại (trừ 8 chi đạo hiệp Tâm đạo là Ngoại đế.

c) Có 1 Ðế: Ðạo đế là 7 sở hữu chi đạo (trừ trí) hiệp Tâm đạo là Ðạo Ðế, còn 4 hoặc 20 tâm đạo và 28 sở hữu hợp (trừ sở hữu trí) ngoài ra 7 chi đạo hiệp tâm đạo là ngoại đế.

III. Tất cả Pháp có Ðạo thành Trưởng (Maggādhipatimo dhammā) nghĩa là pháp nào có gặp vừa là đạo đế vừa là trưởng, đều nằm trong câu này. (sở hữu cần và trí tuệ đối với 8 chánh đạo, chúng là chánh tinh tấn, chánh kiến, với 4 trưởng chúng là cần trưởng, thẩm trưởng).

Tất cả Pháp có Ðạo thành Trưởng là:

a) Tâm: 20 tâm đạo.b) Sở hữu tâm: 36 sở hữu cùng hợp với tâm đạo (không có trừ Chi Pháp nào cả, vì những pháp đồng sanh trong tâm đạo đều gặp Pháp Thành đạo và Thành trưởng cả, dù Trí vẫn gặp Cần và Cần vẫn gặp Trí).

Tất cả Pháp có Ðạo thành Trưởng đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ.(ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới).
4 Diệu đế: Có 1 đế (Ðạo đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong tâm đạo; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm Ðạo; Hành uẩn là 34 sở hữu (trừ Thọ và Tưởng) hợp trong tâm đạo; Thức uẩn là 20 Tâm đạo.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 20 Tâm đạo; Pháp xứ là 36 sở hữ hợp trong tâm đạo.

– 2 Giới ở đây: Ý thức giới là 20 Tâm đạo; Pháp giới là 36 sở hữu hợp trong tâm đạo.

– 1 Ðế ở đây: 8 chi Ðạo hiệp trong 20 Tâm đạo là đạo đế. Còn Tâm đạo và các sở hữu khác ngoài ra 8 Chi đạo khi hợp với Tâm đạo là Ngoại đế.

125- TAM ÐỀ SINH TỒN

Ðề sinh, chiết … Hữu dư
Tất cả Pháp Sinh tồn
Các Pháp phi Sinh tồn
Tất cả Pháp sẽ sanh.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Sinh Tồn dịch từ Phạn ngữ Uppannatika gọi là Tam đề chiết bán và hữu dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp Sinh Tồn (Uppannā dhammā). Nghĩa là những Pháp có khả năng sinh trưởng sống còn, tức là ám chỉ Pháp hữu vi.

Tất cả Pháp Sinh Tồn là:

a) Tâm: 121 Tâm
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu.
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp.
Tất cả Pháp Sinh Tồn đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn.
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ.
18 Giới: Có 18 Giới.
4 Diệu Ðế: Có 3 đế. (trừ Diệt đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hợp với 121 Tâm; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hợp với 121 Tâm; Hành uẩn là 50 sở hữu còn lại (trừ thọ tưởng) hợp với 121 Tâm; Thức uẩn là 121 Tâm.

– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; ý xứ là 121 Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 sắc tế.

– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là 12 Sắc thô; 5 Giới thức là ngũ song thức; Ý giới là Tâm Tiếp thâu và Khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ ngũ song thức và 3 Ý giới); Pháp giới là 52 sở hữu và 16 Sắc tế.

– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 18 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham). 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 Sở hữu chi đạo hợp trong Tâm đạo. Còn tâm siêu thế và các sở hữu hợp trừ 8 Chi đạo hợp trong tâm đạo là Ngoại đế.

II. Tất cả Pháp Phi sanh Tồn (Anuppannā dhammā) là những pháp cũng sanh khởi mà không chắc, vì những Pháp đó chức có sẳn nghiệp nhân làm hậu thuẩn, hay nói một cách khác là Pháp phi Sanh Tồn tức những pháp chưa được xác định sanh rõ rệt.

Tất cả Pháp Phi Sanh Tồn là:

a) Tâm: 12 Tâm bất thiện, 37 Tâm thiện 20 Tâm duy tác.
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu Tâm khi hiệp với 69 Tâm thuộc về pháp vị sanh khởi
c) Sắc pháp: Sắc phi nghiệp
Tất cả Pháp phi sinh tồn đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn.
12 Xứ: Có 7 Xứ (Sắc, thinh, khí, vị, xúc, Ý xứ, pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (ý giới, ý thức giới, sắc, thinh, vị, xúc, giới).
4 Diệu Ðế: Có 3 Ðế (trừ Diệt đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 19 Sắc phi nghiệp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp tâm Phi Sinh Tồn; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong các Tâm Phi Sanh tồn; Hành uẩn là 50 sở hữu còn lại (trừ Thọ và Tưởng) hiệp tâm Phi Sinh Tồn; Thức uẩn là 69 Tâm Phi Sanh Tồn.

– 7 Xứ ở đây: Sắc xứ là Sắc cảnh sắc; Thinh xứ là sắc cảnh thinh; Khí xứ là sắc cảnh khí; Vị xứ là sắc cảnh vị; Xúc xứ là Ðất, lửa, gió, ý xứ là 69 Tâm Phi Sanh Tồn; Pháp xứ là 52 sở hữu và 12 Sắc tế Phi Nghiệp.

– 8 Giới ở đây: Sắc giới là sắc cảnh sắc; Thinh giới là sắc cảnh Thinh ; Khí giới là Sắc cảnh khí; Vị giới là Sắc Cảnh Vị, Xúc giới là Ðất, lửa, gió; Ý giới là Tâm khai ngũ môn ý thức giới là 68 Tâm Phi Sanh Tồn (trừ khai ngũ môn); Pháp giới là 52 sở hữu, 12 Sắc tế phi nghiệp.

– 3 Ðế ở đây: khổ đế là 49 Tâm Phi Sinh Tồn cùng với 51 sở hữu hiệp (trừ sở hữu Tham) và 19 Sắc phi nghiệp; Tập đế là sở hữu Tham; 8 sở hữu Chi Ðạo khi hiệp với Tâm Ðạo là Ðạo đế; còn riêng 40 hoặc 20 Tâm đạo, 28 Sở hữu hợp ngoài ra 8 chi đạo hợp là Ngoại đế.

III. Tất cả Pháp Sẽ Sanh (Uppādino dhammā) nghĩa là những pháp xác định sẽ sanh, vì những pháp ấy có nghiệp Nhân làm hậu thuẩn thúc đẩy rồi, nếu đủ duyên sẽ sanh thật, tức là ám chỉ Tâm quả và Sắc nghiệp.

Tất cả Pháp Sẽ sanh là:

a) Tâm: 52 Tâm quả
b) Sở hữu tâm: 38 sở hữu khi hiệp với Tâm quả
c) Sắc Pháp: Các sắc nghiệp
Tất cả Pháp Sẽ Sanh khởi đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn
12 Xứ: Có 11 Xứ (trừ Thinh)
18 Giới: Có 17 Giới (trừ Thinh)
4 Diệu đế: Có 1 đế (khổ đế)
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 18 Sắc nghiệp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong các Tâm quả; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong các Tâm quả; Hành uẩn là 36 sở hữu Sở hữu hợp trong các Tâm quả (trừ Thọ và Tưởng); Thức uẩn là các Tâm quả.

– 11 Xứ ở đây: 9 Xứ thô là 11 Sắc thô (trừ Thinh xứ); ý xứ là 52 Tâm quả; Pháp xứ là 38 sở hữu hợp Tâm quả và 7 Sắc nghiệp tế.

– 17 Giới ở đây: 9 giới thô là 11 Sắc thô (trừ Thinh); 5 giới là Ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm tiếp Thâu; Ý thức giới là 40 Tâm quả còn lại (trừ Ngũ song thức và 2 Tiếp thâu).

– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là 32 Tâm quả hiệp thế, 36 Sở hữu hợp Tâm Quả hiệp thế và 18 Sắc nghiệp. Còn 20 Tâm quả siêu thế và 36 sở hữu hợp là Ngoại đế.

126- TAM ÐỀ QUÁ KHỨ

Quá khứ, chiết … Hữu dư
Tất cả Pháp Quá khứ
Tất cả Pháp Vị lai
Tất cả Pháp Hiện tại
.
GIẢNG GIẢI

Tam đề Quá khứ Atītatika là đề tài chiết bán và hữu dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp Quá khứ (Atīta dhammā) Nghĩa là Pháp nói đến các Pháp hữu vi đã diệt mất rồi, tức là Tâm, sở hữu, Sắc pháp đã diệt.

Tất cả Pháp Quá khứ là:

a) Tâm: 121 Tâm (đã diệt)
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu (đã diệt)
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (đã diệt)
II. Tất cả Pháp Vị Lai (Anāgatā dhammā), nghĩa là chỉ những Pháp Hữu Vi. Tâm, Sở hữu, Sắc nghiệp chưa xảy ra.

Tất cả Pháp Vị Lai là:

a) Tâm: 121 Tâm (chưa sanh).
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu (chưa sanh).
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (chưa sanh).

III. Tất cả Pháp Hiện Tại (Paccuppannā dhammā) nghĩa là chỉ chư pháp hữu vi đang sanh, đang còn, đang hiện hữu, như là Tâm, Sở hữu, Sắc pháp đang trong sát na trụ Hiện tại.

Tất cả Pháp Hiện Tại là:

a) Tâm: 121 Tâm quả (đang sanh còn).
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu Tâm (đang sanh).
c) Sắc Pháp: 28 sắc pháp (đang sanh).

Tất cả Pháp Quá Khứ, Vị Lai, Hiện Tại Sẽ Sanh khởi đối với:

5 uẩn: đủ 5 uẩn (không dư không thiếu).
12 Xứ: đủ 12 Xứ (Pháp xứ thiếu Níp-Bàn).
18 Giới: Có 17 Giới (trừ Thinh).
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Diệt đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 Sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ là sở hữu thọ hợp tất cả Tâm; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hợp tất cả Tâm; Hành uẩn là 50 sở hữu còn lại (trừ Thọ và Tưởng) hợp tất cả tâm. Thức uẩn là tất cả Tâm.

– 12 Xứ ở đây: 10 Xứ thô là 12 Sắc thô; 121 tâm là Ýù xứ; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.

– 18 Giới ở đây: 10 thô giới thô là 12 Sắc thô; 5 giới thức là Ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm tiếp Thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới) Pháp giới là 52 sở hữu và 16 Sắc tế.

– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hợp thế, 51 Sở hữu hợp (trừ Tham) và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo còn 40 Tâm Siêu thế và 36 Sở hữu hợp (ngoài ra 8 chi đạo hiệp trong Tâm đạo) là Ngoại đế.

127- TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ

Ðề Cảnh Quá khứ, chiết … Hữu dư
Tất cả Pháp biết Cảnh Quá khứ
Tất cả Pháp biết Cảnh Vị lai
Tất cả Pháp biết Cảnh Hiện tại.
GIẢNG GIẢI

Tam Ðề Cảnh Quá khứ, dịch từ câu Atītārammanatika là đề tài chiết bán và hữu dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp biết cảnh Quá khứ (Atītārammanā dhammā) là những Pháp biết đặng cảnh đã diệt, đã mất rồi. Trong chư pháp ấy cũng có những tâm chuyên môn biết cảnh quá khứ, cũng có những Tâm đôi khi biết cảnh quá khứ tức là Nhất định và Bất định.

Tất cả Pháp biết cảnh Quá khứ là:

a) Tâm: 3 Tâm Thức vô biên, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng (chỉ biết cảnh Quá Khứ) và 41 Tâm Dục giới (trừ 3 ý giới và Ngũ song thức) cũng biết cảnh Quá khứ và 2 Tâm Diệu Trí. (đã diệt)b) Sở hữu tâm: 50 Sở hữu cùng hợp với các Tâm biết cảnh Quá khứ (trừ 2 Vô lượng phần).

Tất cả Pháp biết cảnh Quá khứ đối với:

5 Uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 xứ (ý xứ và Pháp xứ)
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới)
4 Diệu đế: Có 2 Ðế (Khổ và Tập đế).
Tất cả Pháp biết cảnh Quá khứ đối với:

– 4 Uẩn nơi đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp Tâm biết cảnh Quá khứ; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp Tâm biết cảnh Quá khứ; Hành uẩn là 48 sở hữu cùng hợp (trừ Thọ, Tưởng và 2 Vô lượng phần); Thức uẩn là các Tâm biết cảnh Quá khứ.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là tất cả Tâm biết cảnh Quá khứ; Pháp xứ là 50 sở hữu (trừ vô lượng phần) hợp với các Tâm biết cảnh Quá khứ.

– 2 Giới ở đây: ý thức giới là các Tâm biết cảnh quá khứ cùng với 49 sở hữu hợp (trừ Vô lượng phần và sở hữu tham) Tập đế là sở hữu Tham.

– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 49 Tâm biết cảnh quá khứ cùng 49 sở hữu hợp (trừ vô lượng phần và sở hữu Tham) Tập đế là sở hữu Tham.

II. Tất cả Pháp biết Cảnh Vị Lai (Anāgatāram-manā dhammā) nghĩa là những Pháp biết đặng cảnh chưa đến, chưa sanh. Pháp biết cảnh Vị lai luôn luôn là bất định vì đối tượng chưa có đến thật, nên chỉ có thể biết thôi.

Tất cả Pháp biết cảnh Vị Lai là:

a) Tâm: 2 Tâm Diệu trí và 41 Tâm Dục giới (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới).
b) Sở hữu Tâm: 50 Sở hữu (trừ Vô lượng phần).
Tất cả Pháp biết cảnh Vị Lai đối với:

5 Uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 xứ (ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 2 Giới (ý thức giới và Pháp giới).
4 Ðế: Có 2 Ðế (Khổ đế và Tập đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hợp với các Tâm biết cảnh Vị lai; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hợp với các Tâm biết cảnh Vị Lai; Hành uẩn là 48 Sở hữu hợp (trừ Thọ, Tưởng và vô Lượng phần) hợp với các Tâm biết cảnh Vị Lai; Thức uẩn là các Tâm biết cảnh Vị Lai.

– 2 Xứ ở đây: ý xứ là các Tâm biết cảnh Vị Lai; Pháp xứ là 50 sở hữu (trừ Thọ, Tưởng).

– 2 Giới ở đây: ý thức giới là các Tâm biết cảnh Vị Lai; Pháp giới là 50 sở hữu (trừ Vô lượng phần) hợp Tâm biết cảnh Vị Lai.

– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 34 Tâm biết cảnh Vị lai cùng với 49 sở hữu cùng hợp (trừ Vô lượng phần và sở hữu tham).

III. Tất cả Pháp biết Cảnh Hiện Tại (Paccuppannārammaṇā dhammā) nghĩa là những pháp biết đặng cảnh đang sanh, đang hiện hữu. Pháp biết cảnh hiện tại, có phần nhất định chuyên biết cảnh Hiện tại, có phần bất định cũng có thể biết đặng.

Tất cả Pháp biết Cảnh Hiện Tại là:

a) Tâm: Ngũ song thức và 3 ý giới biết cảnh Hiện tại, còn 2 Tâm Diệu trí và 41 Tâm Dục giới còn lại cũng biết cảnh Hiện tại nhưng bất định.
b) Sở hữu tâm: 50 sở hữu (trừ vô lượng phần)
Tất cả Pháp biết Cảnh Hiện Tại đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (trừ 10 giới thô).
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ và Tập Ðế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp Tâm biết cảnh Hiện tại; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp Tâm biết cảnh Hiện tại; Hành uẩn là 48 sở hữu còn lại hiệp Tâm biết cảnh Hiện tại (trừ Thọ và Tưởng); Thức uẩn là 54 Tâm dục giới và 2 Tâm Diệu Trí.

– 12 Xứ ở đây: Ýù xứ là 54 Tâm Dục giới và 2 Tâm Diệu Trí biết cảnh Hiện tại; Pháp xứ là 50 sở hữu hợp các tâm biết cảnh hiện tại.

– 8 Giới ở đây: 5 Giới thức là Ngũ song thức; ý thức giới là 2 Tâm Tiếp thâu và Tâm khai ngũ môn; ý thức giới là 41 Tâm dục giới (trừ ngũ song thức và 3 ý giới) và 2 Tâm Diệu Trí; Pháp giới là 50 sở hữu còn lại hiệp trong Tâm nầy biết cảnh Hiện tại là Pháp giới.

– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm Dục giới, 2 Tâm Diệu trí cùng 49 Sở hữu hợp chung với Tâm biết cảnh Hiện tại (trừ Sở hữu Tham); Tập đế là sở hữu tham.

128- TAM ÐỀ NỘI PHẦN

Ðề Nội, Chiết … Hữu dư
Tất cả Pháp Nội Phần
Tất cả Pháp Ngoại phần.
Các Pháp Nội và Ngoại Phần.
GIẢNG GIẢI

Tam Ðề Nội Phần dịch từ chữ Pāli Ajjhattātika là Ðề tài chiết bán mà vô dư.

Ðề nội phần có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp Nội Phần (Ajjhattā dhammā) là những Pháp phát sinh trong tự thân nầy.

Tất cả Pháp Nội Phần là:

a) Tâm: 121 Tâm (nói chung)
b) Sở hữu tâm: 52 Sở hữu
c) Sắc pháp: 28 sắc pháp
Tất cả Pháp Nội Phần đối với:

5 Uẩn: Có đủ 5 uẩn.
12 Xứ: Có đủ 12 xứ
18 Giới: Có đủ 18 Giới
4 Diệu đế: Có 3 Ðế (trừ Diệt Ðế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 Sắc Pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp với Tâm Nội Phần; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp với Tâm Nội Phần; Hành uẩn là 50 sở hữu còn lại (trừ Thọ, Tưởng) hiệp với Tâm Nội Phần; Thức uẩn là tất cả Tâm.

– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 sắc thô; Ý xứ là tất cả Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu và 16 sắc tế.

– 18 Giới ở đây: 10 giới thô và 12 sắc thô; 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và Tâm khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ ngũ song thức và 3 ý giới).

– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế cùng với 51 sở hữu hợp (trừ Tham) và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu Tham; Ðạo đế là 8 chi đạo hiệp trong Tâm đạo. Còn Tâm siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 chi Ðạo trong Tâm đạo là Ngoại đế.

II. Tất cả Pháp Ngoại phần (Bahiddhā dhammā) là những Pháp chơn đế ngoài ra Ngũ uẩn bên trong tức là Ngũ uẩn bên ngoài và Níp-Bàn.

Tất cả Pháp Ngoại phần là:

a) Tâm: 121 Tâm (bên ngoài).
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu (bên ngoài).
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (bên ngoài).
d) Níp-Bàn.
hiệp với Tâm Ngoại Phần đối với:

5 Uẩn: Có đủ 5 uẩn và Ngoại uẩn (Níp-Bàn).
12 Xứ: Có đủ 12 xứ.
18 Giới: Có đủ 18 Giới.
4 Ðế: Có đủ 4 Ðế và ngoại đế.
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 Sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong 121 Tâm; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong 121 Tâm; Hành uẩn là 50 Sở hữu hợp (trừ Thọ, Tưởng) hiệp trong 121 Tâm; Thức uẩn là 121 Tâm.

– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; ý xứ là 121 Tâm: Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 sắc tế và Níp-Bàn.

– 18 Giới ở đây: 10 giới thô là 12 Sắc thô; 5 Giới thức ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ Ngũ song thứ và 3 ý giới); Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.

– 4 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế cùng với 51 sở hữu hợp (trừ tham); và 28 Sắc pháp; Tập đế là sở hữu tham; Diệt đế là Níp-Bàn; Ðạo đế là 8 chi đạo hợp trong tâm đạo. Còn Tâm Siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo là Ngoại đế.

III. Tất cả Pháp Nội và Ngoại phần (Ajjhatta bahiddhā dhammā) nghĩa là những pháp Chơn Ðế hữu vi có sanh trong tự thân và ngoài ra tự thân, tức ám chỉ Ngũ uẩn nói chung nếu đứng về chủ quan thì là Nội Phần, và đây hạn chế không lấy Chơn đế vô vi Níp- Bàn.

Tất cả Pháp Nội và Ngoại phần là:

a) Tâm121 thứ Tâm (nói chung)
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu (nói chung)
c) Sắc pháp: 28 Sắc pháp (nói chung)
Tất cả Pháp Nội và Ngoại phần đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn
12 Xứ: Có đủ 12 Xứ
18 Giới: Có 18 Giới.
4 Diệu đế: Có 3 đế (trừ Diệt Ðế)
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 28 Sắc pháp; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong Tâm Nội và Ngoại; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm Nội và Ngoại; Hành uẩn là 50 sở hữu (trừ Thọ và Tưởng) hiệp trong Tâm Nội và Ngoại; Thức uẩn là 121 Tâm Nội và Ngoại .

– 12 Xứ ở đây: 10 xứ thô là 12 Sắc thô; Ýù xứ là 121 Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu và 16 Sắc tế.

– 18 Giới ở đây: 10 Giới thô là 12 Sắc thô; ý giới là 121 Tâm; Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế.

– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế cùng với 51 Sở hữu hợp (trừ sở hữu Tham) và 28 Sắc Pháp; Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo. Còn Tâm Siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo là Ngoại đế.

129- TAM ÐỀ CẢNH NỘI PHẦN

Cảnh Nội, Chiết … Hữu dư.
Các Pháp biết Cảnh Nội.
Các Pháp biết Cảnh Ngoại.
Pháp biết Cảnh Nội và Ngoại.
GIẢNG GIẢI

Tam Ðề Cảnh Nội Phần được dịch từ chữ Ajjhāttārammaṇatika là Ðề tài chiết bán và hữu dư.

Tam đề này có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp biết Cảnh Nội Phần (Ajjhattārammaṇā dhammā) Nghĩa là Tâm Pháp biết đặng pháp bản thể trong tự thân nầy, hay nói cách khác là những pháp nào năng tri có Ðối tượng sở tri là Nội phần, thì gọi là Pháp biết cảnh Nội phần.

Tất cả Pháp biết cảnh Nội phần là:

a) Tâm: 3 Tâm Thức vô biên, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng (chỉ biết cảnh Nội phần) 2 Diệu trí và 54 Tâm dục giới (cũng biết cảnh Nội phần).b) Sở hữu tâm: có 49 Sở hữu (trừ Tật và Vô lượng phần).

Tất cả Pháp biết cảnh Nội phần đối với:

5 Uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 xứ (Ý xứ và pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (7 Giới thức và Pháp giới).
4 Diệu đế: Có 2 Ðế (Khổ và Tập).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp Tâm biết cảnh Nội Phần; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp Tâm biết cảnh Nội Phần; Hành uẩn là 47 sở hữu hiệp Tâm biết cảnh Nội Phần; Thức uẩn là 54 Tâm Dục giới, 3 Tâm thức vô biên xứ, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng xứ và 2 Tâm Diệu trí.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm Dục giới; 3 Tâm vô sở hữu xứ, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng xứ và 2 Tâm Diệu trí; Pháp xứ là 49 sở hữu hợp Tâm biết cảnh nội phần (trừ Tật và vô lượng phần).

– 8 Giới ở đây: 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và Tâm khai ngũ môn; Ý thức giới là 45 Tâm dục giới còn lại (trừ ngũ song thức và 3 ý giới). 3 Tâm thức vô biên xứ, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng xứ và 2 Tâm Diệu trí. Pháp giới là 49 sở hữu hợp Tâm biết cảnh Nội (trừ Tật và vô lượng phần)

– 2 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm Dục giới, 3 Tâm thức vô biên xứ, 3 Tâm Phi tưởng phi phi tưởng xứ, 2 Tâm Diệu trí và 48 sở hữu hợp (trừ sở hữu Tham sở hữu Tật và vô lượng phần) Tập đế là sở hữu Tham.

II. Tất cả Pháp biết Cảnh Ngoại phần (Bahiddhārammaṇa dhammā) nghĩa là những Pháp biết đặng chư pháp bản thể ngoài ra Thân Tâm này, hay nói một cách khác những pháp nào năng tri có đối tượng sở tri là chư pháp Ngoại phần (Tâm, Sở hữu, Sắc pháp bên ngoài) thì đó gọi là Pháp biết cảnh Ngoại phần).

Tất cả Pháp biết Cảnh Ngoại phần là:

a) Tâm: 15 Tâm Sắc giới, 3 Tâm không vô biên, 40 Tâm Siêu thế (chỉ biết cảnh Ngoại phần) 2 Tâm Diệu trí. và 54 Tâm Dục giới (cũng biết cảnh ngoại).
b) Sở hữu Tâm: 52 Sở hữu.
Tất cả Pháp biết cảnh Ngoại Phần đối với:

5 Uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có đủ 12 xứ (ý xứ và pháp Xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (danh pháp hữu vi).
4 Ðế: Có 3 Ðế (trừ diệt đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp tâm biết cảnh ngoại phần; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp tâm biết cảnh ngoại phần; Hành uẩn là 50 Sở hữu (trừ Thọ, Tưởng) hiệp tâm biết cảnh ngoại phần; Thức uẩn là 54 Tâm Dục giới, 15 Tâm Sắc giới, 3 Tâm không vô biên xứ, 40 tâm siêu thế và Tâm diệu trí.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm Dục giới, 15 Tâm sắc giới, 3 Tâm không vô biên xứ , 40 Tâm siêu thế và 2 Tâm Diệu trí. Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 sắc tế và Níp-Bàn.

– 8 Giới ở đây: 5 giới thức là ngũ song thức; Ý giới là 2 Tâm tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là 41 Tâm dục giới còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 ý giới), 15 Tâm sắc giới, 3 tâm Không vô biên xứ, 40 tâm siêu thế và 2 tâm Diệu trí; Pháp giới là 52 sở hữu hiệp Tâm biết cảnh Ngoại phần.

– 3 Ðế ở đây: Khổ đế là 54 Tâm dục giới, 15 Tâm sắc giới, 3 Tâm không vô biên xứ và 2 tâm diệu trí cùng với 51 Sở hữu hợp (trừ sở hữu Tham); Tập đế là sở hữu tham; Ðạo đế là 8 chi đạo hợp trong tâm đạo. Còn riêng 8 hoặc 40 Tâm Siêu thế cùng 36 sở hữu hợp 8 Chi đạo trong Tâm đạo là Ngoại đế.

III. Tất cả Pháp biết cảnh Nội và Ngoại phần (Ajjhattābahiddhārammaṇā dhammā) Nghĩa là những pháp vừa biết đặng bản thể Pháp bên trong lẫn bên ngoài (Pháp biết cảnh Nội và ngoại đều là bất định).

Tất cả Pháp biết Cảnh Nội và Ngoại phần là:

a) Tâm: 2 Tâm diệu trí và 54 Tâm dục giới
b) Sở hữu tâm: 49 sở hữu (trừ Tật và Vô lượng phần).
Tất cả Pháp biết Cảnh Nội và Ngoại phần đối với:

5 uẩn: Có 4 Danh uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (Danh pháp hữu vi).
4 Diệu đế: Có 2 đế (Khổ đế và tập đế).
– 4 Uẩn ở đây: Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong Tâm biết cảnh Nội và Ngoại phần; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm biết Cảnh Nội và Ngoại phần; Hành uẩn là 47 sở hữu hiệp trong Tâm biết cảnh Nội và Ngoại phần (trừ Thọ và Tưởng); Thức uẩn là 54 Tâm Dục giới và 2 Tâm Diệu trí.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 54 Tâm Dục giới và 2 Tâm Diệu trí; Pháp xứ là 49 sở hữu hiệp Tâm biết cảnh Nội và Ngoại phần.

– 8 Giới ở đây: 5 Giới thức là ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm Tiếp thâu và khai ngũ môn; ý thức giới là 41 Tâm Dục giới còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 Ý giới) và 2 Tâm Diệu trí.

– 2 Ðế ở đây: 54 Tâm dục giới và 2 Tâm Diệu trí cùng với 51 sở hữu hợp (trừ sở hữu tham) là Khổ đế; sở hữu tham là Tập đế.

130- TAM ÐỀ HỮU KIẾN

Tất cả Pháp Hữu kiến Hữu xúc đối
Tất cả Pháp Vô kiến Hữu đối xúc
Tất cả Pháp vô kiến Vô đối xúc
Tam Ðề Hữu kiến, Chiết bán vô dư.
GIẢNG GIẢI

Tam Ðề Hữu kiến, dịch từ Phạn ngữ Sanidassanatika, là Ðề tài chiết bán mà vô dư.

Tam đề Hữu kiến có 3 câu là:

I. Tất cả Pháp Hữu kiến Hữu xúc đối (Sanidassanasappatighā dhammā) Nghĩa là Pháp bị thấy đặng và có sự xúc chạm đối chiếu giữa Căn và Cảnh. Tóm lại Pháp nào đối chiếu với Thần kinh nhãn và bị Nhãn vật thấy được, gọi là Pháp Hữu kiến Hữu đối xúc.

Tất cả Pháp Hữu kiến Hữu đối xúc là:

Sắc pháp: Sắc cảnh sắc.

Tất cả Pháp Hữu kiến Hữu đối xúc đối với:

5 Uẩn: Có 1 uẩn (Sắc uẩn).
12 Xứ: Có 1 xứ (Sắc xứ).
18 Giới: Có 1 Giới (Sắc giới).
4 Diệu đế: Có 1 Ðế (Khổ đế).
– 1 Uẩn là Sắc uẩn tức Sắc cảnh sắc.
– 1 Xứ là Sắc xứ tức Sắc cảnh sắc.
– 1 Giới là Sắc giới tức Sắc cảnh sắc.
– 1 Ðế là Khổ đế tức Sắc cảnh sắc.

II. Tất cả Pháp vô kiến Hữu xúc đối (Anidassanasappatighā dhammā) nghĩa là những Pháp không phải bị thấy, nhưng mà có sự tiếp chạm giữa Căn, Cảnh với nhau.

Tất cả Pháp vô kiến Hữu xúc đối là:

Sắc pháp: 5 Sắc thần kinh, 3 Sắc Cảnh giới (trừ Cảnh sắc) và 3 Sắc Ðại (Ðất, lửa, gió)

Tất cả Pháp vô kiến Hữu xúc đối, đối với:

5 Uẩn: Có 1 uẩn (Sắc uẩn).
12 Xứ: Có 9 xứ (trừ Sắc ý xứ và pháp Xứ)
18 Giới: Có 9 Giới (trừ Sắc giới, Pháp giới và 7 Giới thức).
4 Diệu Ðế: Có 1 Ðế (khổ đế)
– 1 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 5 Sắc Thần kinh, 3 Sắc cảnh giới (trừ Sắc cảnh sắc). Ðất, lửa, gió.
– 9 Xứ ở đây: 9 xứ thô là 11 Sắc thô (trừ sắc xứ).
– 9 Giới ở đây: 9 giới thô là 11 sắc thô (trừ Sắc giới).
– 1 Ðế ở đây: Khổ đế là Sắc Thần Kinh giới, 3 Sắc cảnh giới (trừ Sắc cảnh sắc), Ðất lửa, gió.

III. Tất cả Pháp Vô kiến Vô xúc đối (Anidassanāppatighi dhammā) Nghĩa là những pháp không có bị thấy đặng và cũng không có tiếp chạm đối chiếu với nhau.

Tất cả Pháp Vô kiến vô đối chiếu là:

a) Tâm: 121 Tâm.
b) Sở hữu tâm: 52 sở hữu tâm.
c) Sắc pháp: 16 Sắc tế.
d) Níp-Bàn.
Tất cả Pháp Vô kiến Vô đối chiếu đối với:

5 uẩn: Có đủ 5 uẩn.
12 Xứ: Có 2 Xứ (ý xứ và Pháp xứ).
18 Giới: Có 8 Giới (Pháp giới và 7 Giới thức).
4 Diệu đế: Có đủ 4 Ðế ( và Ngoại đế).
– 5 Uẩn ở đây: Sắc uẩn là 16 sắc tế; Thọ uẩn là sở hữu Thọ hiệp trong Tâm Vô kiến Vô đối xúc; Tưởng uẩn là sở hữu Tưởng hiệp trong Tâm Vô kiến Vô đối xúc; Hành uẩn là 50 sở hữu (trừ Thọ và Tưởng); Thức uẩn là 121 Tâm Vô kiến vô đối chiếu.

– 2 Xứ ở đây: Ý xứ là 121 Tâm; Pháp xứ là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.

– 8 Giới ở đây: 5 Giới thức là ngũ song thức; ý giới là 2 Tâm Tiếp thâu và khai ngũ môn; Ý thức giới là 108 Tâm còn lại (trừ Ngũ song thức và 3 Ý giới) Pháp giới là 52 sở hữu, 16 Sắc tế và Níp-Bàn.

– 4 Ðế ở đây: Khổ đế là 81 Tâm hiệp thế, 51 sở hữu hợp (trừ tham) và 16 Sắc tế; Tập đế là sở hữu Tham; Diệt đế là Níp-Bàn; Ðạo đế là 8 Chi đạo hiệp trong Tâm đạo. Còn Tâm siêu thế và các sở hữu hợp ngoài ra 8 Chi đạo trong Tâm Ðạo là Ngoại đế.

-ooOoo-

 

 

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app