Nội Dung Chính
Saṅkhitena pātimokkhuddeso
Cách đọc giới bổn tóm tắt
Theo trong Đại tạng (mahā vagga) về pháp môn làm lễ phát lộ, đức Chánh Biến Tri có phê chuẩn cho các vị tỳ khưu như vầy: Này các vị tỳ khưu, cách đọc giới bổn có năm là:
– Vị tỳ khưu, đọc nidāna rồi, đọc tiếp tất cả uddesa1 khác, bằng cách đã nghe rồi.
– Vị tỳ khưu đọc nidāna rồi, đọc bốn pháp bất cộng trụ rồi, đọc tiếp tất cả uddesa khác.
– Vị tỳ khưu đọc nidāna rồi, đọc bốn pháp bất cộng trụ xong, đọc mười ba pháp tăng tàng rồi, đọc tiếp tất cả uddesa khác.
– Vị tỳ khưu đọc nidāna rồi, đọc bốn pháp bất cộng trụ rồi, đọc mười ba pháp tăng tàng rồi, đọc hai pháp bất định rồi, đọc tiếp tất cả uddesa khác.
– Ðọc tất cả các chi tiết các điều học trong giới bổn.
Tuy có năm cách đọc giới bổn như thế, nhưng nếu không có điều trở ngại (antarāyika) thì không nên đọc bốn cách trước vì Ðức Phật có cấm như vầy: “Này các vị tỳ khưu, tỳ khưu không nên đọc giới bổn bằng cách tóm tắt, vị tỳ khưu nào đọc phạm tội hành ác. Này các vị tỳ khưu, Như Lai cho phép đọc giới bổn tóm tắt, nếu trong trường hợp có điều trở ngại (tai hại)”. Trở ngại ấy có 10 điều là: (T.tg, V.6, tr.368): trở ngại vì đức vua đến (rājantarāyika); trở ngại vì trộm cướp đến (pháp rối) (corantarāyika); trở ngại vì lửa cháy (agyantarāyika); trở ngại vì trời mưa hoặc nước lụt (udakantarāyika); trở ngại vì nhiều người đến (manussantarāyika); trở ngại vì phi nhơn phá rối hoặc nhập vào tỳ khưu (amanussantarāyika); trở ngại vì thú dữ đến phá (vāḷantarāyika); trở ngại vì rắn (siriṃsapantarāyika); trở ngại vì sanh mạng (là có tỳ khưu đau sắp chết hoặc có kẻ thù muốn hãm hại) (jīvitantarāyika); trở ngại đến phạm hạnh của tỳ khưu (vì có người muốn bắt cho hoàn tục) (brahmacariyantarāyika). Này các vị tỳ khưu, nếu không có điều chi trở ngại như thế thì, tỳ khưu phải đọc tất cả chi tiết của giới bổn.
Cách đọc giới bổn tóm tắt: khi đã đọc xong nidāna rồi và đọc bốn pháp bất cộng trụ rồi thì đọc như vầy:
Uddiṭṭhaṃ kho āyasmanto nidānaṃ, uddiṭṭhā cattāro pārājikā dhammā, sutā kho pan’āyasmantehi terasa saṅghādisesā dhammā, dve aniyatā dhammā, tiṃsa nissaggiyā dhammā, dvenavuti pācittiyā dhammā, cattāro paṭidesanīya dhammā, (pañca sattati) sekhiyā dhammā, satta adhikaraṇa samathā dhammā. Ettakaṃ tassa bhagavato suttāgataṃ suttapariyāpannaṃ anvaḍḍha māsaṃ uddesaṃ āgacchanti. Tattha sabbeheva samaggehi sammo damānehi avivadamānehi sikkhitabbanti. (Bhikkhuppātimokkhaṃ niṭṭhitam)
Bạch các ngài, nguyên nhân (nidāna) tôi đã kể ra rồi, bốn pháp bất cộng trụ tôi đã kể ra rồi, còn mười ba pháp tăng tàng, hai pháp bất định, ba mươi pháp ưng xả đối trị, chín mươi hai pháp ưng đối trị, bốn pháp ưng phát lộ, bảy mươi lăm pháp ưng học pháp, bảy pháp điều giải mà các ngài đã từng nghe rồi. Tất cả các điều học ấy, Ðức Phật đã giảng giải, đã kể ra trong sutta (mục lục của Luật) để đọc kể ra trong mỗi kỳ nửa tháng. Các ngài nên hòa thuận nhau, nên hoan hỷ nhau, không nên cãi cọ lẫn nhau, nên luyện tập theo những điều học ấy. Giới bổn pātimokkha được đầy đủ do nhờ ‘đức tin’ (saddha). (Dứt giới bổn pātimokkha của tỳ khưu)