Tứ Thanh Tịnh Giới Phần I – Giới Bổn Pātimokkha Của Tỳ Khưu – Phần Kể Ra Về Chi Tiết Pháp Điều Giải

Giới bổn pātimokkha của tỳ khưu

Phần kể ra về chi tiết pháp điều giải

Ime kho pan’āyasmanto satta adhikaraṇa-samathā dhammā uddesaṃ āgacchanti. Uppann’uppannānaṃ adhikaraṇānaṃ samathāya vūpasamāya sammukhāvinayo dātabbo, sativinayo dātabbo, umūlhavinayo dātabbo, paṭiññāya kāretabbaṃ, yebhuyyasikā, tassa pāpiyasikā tiṇavatthārakoti. 

Uddiṭṭhā kho āyasamanto satta adhikaraṇa samathā dhammā. Tatth’āyasmante pucchāmi, kacchittha parisuddhā? Dutiyampi pucchāmi, kacchittha parisuddhā? Tatiyampi pucchāmi, kacchittha parisuddhā? Parisuddhetth’āyasmanto, tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi. (Adhikaraṇa samathā dhammā niṭṭhitā)

Bạch các ngài, tôi xin kể ra bảy pháp để giảng hòa như là: 

Cho đặng êm dịu, hòa thuận những điều bất hòa đã phát sanh lên, chư tăng phải chiếu theo căn bản luật kinh, phải tuyên bố (là người) có sự ghi nhớ luật (đầy đủ), phải tuyên bố (là người) không lầm lộn luật nữa, phải giải quyết theo lời người thú nhận, phải giải quyết theo lời phần đông, phải giải quyết (làm tội) theo sự hành động xấu xa của vị tỳ khưu ấy, phải giải quyết bằng cách nhẫn nại dứt bỏ những điều bất hòa, như lấy cỏ che đậy vật nhơ nhớp. Bạch các ngài, bảy pháp để điều giải sự bất hòa, tôi đã kể ra rồi. Tôi xin hỏi các ngài trong bảy pháp ấy các ngài có được trong sạch không? Tôi xin hỏi lần thứ nhì, các ngài trong bảy pháp ấy các ngài có được trong sạch không? Tôi xin hỏi lần thứ ba, các ngài trong bảy pháp ấy các ngài có được trong sạch không? Các ngài đều được trong sạch nên mới làm thinh. Tôi xin nhận các ngài đã được trong sạch do sự nơi làm thinh ấy. (Dứt phần pháp điều giải)

Uddhiṭṭhām kho āyasmanto nidānaṃ, uddiṭṭhā cattāro pārājikā dhammā, uddiṭṭhā terasa saṅghādisesā dhammā, uddiṭṭhā dve aniyatā dhammā, uddiṭṭhā tiṃsa nissaggiyā pācittiyā dhammā, uddiṭṭhā dvenavuti pācittiyā dhammā, uddiṭṭhā cattāro pāṭidesanīyā dhammā, uddiṭṭhā (pañca sattati) sakhiyā dhammā, uddiṭṭhā satta adhikaraṇa samathā dhammā. Ettakaṃ tassa Bhagavato suttāgataṃ suttapariyāpaññaṃ anvaḍḍhamāsaṃ uddesaṃ āgacchanti. Tattha sabbeheva smaggehi sammodamānehi avidamānehi sikkhitabbhanti. (Vitthār’uddeso niṭṭhito) (Bhikkhuppātimokkhaṃ Niṭṭhitam)

Bạch các ngài, nguyên nhân tôi đã kể ra rồi, bốn pháp bất cộng trụ, tôi đã kể ra rồi, mười ba pháp tăng tàng, tôi đã kể ra rồi, hai pháp bất định, tôi đã kể ra rồi, ba mươi pháp ưng xả đối trị, tôi đã kể ra rồi, chín mươi hai ưng đối trị, tôi đã kể ra rồi, bốn pháp ưng phát lộ, tôi đã kể ra rồi, bảy mươi lăm pháp ưng học pháp, tôi đã kể ra rồi, bảy pháp điều giải, tôi đã kể ra rồi. Tất cả điều học của Ðức Thế Tôn đã giảng giải, đã kể ra trong sutta (mātikā – Mục lục của Luật), phải đọc kể ra mỗi kỳ nửa tháng. Các ngài điều hòa thuận nhau, nên hoan hỷ nhau, không nên cãi cọ lẫn nhau, nên thực hành theo những điều học ấy. (Dứt phần kể ra về chi tiết) (Dứt giới bổn pātimokkha của tỳ khưu)

 

 

Các bài viết trong sách

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app