QUÁN TƯỞNG VỀ THẬP PHÁP

Bậc xuất gia phải thường thường quán tưởng về mười pháp như vầy:

  1. Vevaṇṇa yamhi ajjhūpagato: hình dáng ta đây khác hơn kẻ thế.
  1. Parappaṭibaddhā me jīvikā: sự nuôi mạng sống ta đây đều do nhờ kẻ khác.
  1. Añño me ākappo karanīyo: sự hành vi do thân khẩu của ta phải hơn kẻ thế.
  1. Kacci nu kho me attā sīlato na upavadati: ta đây có thể khinh bỉ ta vì giới hạnh không trong sạch chăng?
  1. Kacci nu kho maṃ anuvicca viññū sabrahmacārī sīlato na upavadanti: các bực triết hạnh có trí tuệ đã xem xét đến ta, có thể khi dể ta vì giới hạnh không trong sạch chăng?
  1. Sabbehi me piyehi manāpehi nānābhāvo vinābhāvo: thế nào ta cũng phải chia lìa người và vật mà ta có lòng thương yêu, ưa mến.
  1. Kammassakomhi kammadāyato kammayoni kammabandhu kammappaṭisaraṇo, yaṃ kammaṃ karissāmi kalyānaṃ vā pāpakaṃ vā tassa dāyādo bhavissāmi: ta có cái nghiệp là của ta, nơi cho quả ta, nơi sanh ra ta, là thân quyến ta, nơi ta nương nhờ, ta tạo nghiệp nào lành hoặc dữ thì ta phải hưởng lấy quả ấy chẳng sai.
  1. Kathumbhū tassa me rattindivā vītipatanti: ngày và đêm đưa qua thấm thoát ta đã làm được việc gì (nhất là hành đạo) chưa?
  1. Kacci nu khohaṃ suññāgāre abhiramāmi: ta đây có thích ở nơi thanh vắng chưa.
  1. Atthi no kho me uttarimanussa dhammo? Alamariyaññāṇadassana viseso adhigato? Sohaṃ pacchimekāle sabrahmacārīhi puttho na maṅku bhavissāmi? : ta đây đã đắc được pháp của bậc cao nhân chưa? Ta đây đã đắc được thánh pháp do trí tuệ cao thượng chưa? Nếu các bậc triết hạnh hỏi ta trong lúc gần lâm chung, ta sẽ không hổ thẹn chăng?

– Dứt tác phẩm Pháp xa –

 

 

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app