Cư Sĩ Thực Hành
Vandanā – Lễ Bái
Namo tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa – Tôi xin hết lòng thành kính, làm lễ đến đức Bhagavā, Ngài là bậc Arahan cao thượng được đắc quả Chánh Biến Tri (Tam diệu tam bồ đề). (3 lần)
Dâng cúng bông đến Đức Phật
Pūjemi Budhaṃ kusumenanena.
Puññena me tena ca hotu mokkhaṃ.
Pupphaṃ milāyāti yathā idaṃ me.
Kāyo tathā yāti vināsabhāvaṃ.
Tôi xin dâng cúng bông này đến đức Thế Tôn do quả phước báo này xin cho được mau giải thoát, hoa này sẽ diêu tàn như thế nào thì thân tứ đại này cũng sẽ trở nên như thế ấy.
Buddharatanapaṇāma – Lễ bái Phật bảo
Yo sannisinno varabodhimūle
Māraṃ sasenaṃ mahatiṃ vijeyyo
Sambodhimāgacchi anantañāno
Lokuttamotaṃ panamāmi buddhaṃ
Đức Phật ngồi tham thiền về số tức quang1 trên bảo tọa dưới bóng cây bồ đề quí báu và đắc thắng toàn bọn Ma vương mà thành bực Chánh đẳng Chánh giác có trí tuệ vô lượng vô biên, Ngài là bực tối thượng hơn tất cả chúng sanh, tôi xin hết lòng thành kính làm lễ Ngài. (Lạy)
Ye ca Buddhā atītā ca
Ye ca Buddhā anāgatā
Paccuppannā ca ye Buddhā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.
Chư Phật đã thành Chánh giác trong kiếp quá khứ, hoặc sẽ thành Chánh giác trong kiếp vị lai, chư Phật đang thành Chánh giác trong kiếp hiện tại này, tôi xin luôn luôn thành kính làm lễ tất cả chư Phật trong tam thế ấy.
Buddha guṇa – Ân Đức Phật
Iti’pi so Bhagavā, Arahaṃ, Sammāsambuddho, Vijjācaranasampanno, Sugato, Lokavidū, Anuttaro, Purisadammasārathi, Satthādevamanussānaṃ, Buddho, Bhagavāti. Iti’pi so Bhagavā, Arahaṃ (Ứng cúng) = Đức Thế Tôn hiệu Arahan: bởi Ngài đã diệt trừ tất cả phiền não và luôn các tật của thân và khẩu rồi. Sammāsambuddho (Chánh biến tri) = Đức Thế Tôn hiệu Sammāsambuddho: bởi Ngài đã tự giác ngộ tất cả các Pháp chân chánh. Vijjācaranasampanno (Minh hạnh túc) = Đức Thế Tôn hiệu Vijjācaranasampanno: bởi Ngài đã đầu đủ 3 cái minh, 8 cái minh và 15 cái hạnh. Sugato (Thiện thệ) = Đức Thế Tôn hiệu Sugato: bởi Ngài đã đi đến nơi an lạc bất diệt đại Niết-bàn. Lokavidū (Thế gian giải) = Đức Thế Tôn hiệu Lokavidū: bởi Ngài đã thông rõ tam giới. Anuttaro2 (Vô thượng điều ngự trượng phu) = Đức Thế Tôn hiệu Anuttaro bởi Ngài rất tinh thông sự thuần hóa những người hữu duyên, không ai bì kịp. Purisadammasārathi (Thiên nhơn sư) = Đức Thế Tôn hiệu Purisadammasārathi: bởi Ngài là thầy của tất cả Chư Thiên và nhơn loại. Buddho (Phật) = Đức Thế Tôn hiệu Buddho là bởi Ngài đã giác ngộ lý Tứ diệu đế và chỉ dạy cho kẻ khác cùng được giác ngộ. Bhagavā (Thế Tôn) = Đức Thế Tôn hiệu Bhagavā.
Buddha attapaṭiññā – Tuyên bố quy y Phật
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ
Buddho me saraṇaṃ varaṃ
Etena saccavajjena
Hotu me jayamangalam.
Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo, chỉ có đức Phật là bậc đáng quí mến do lời chơn chánh này, xin cho tôi hằng được sự an vui hạnh phúc.
Buddha khamāpana – Sám hối Phật
Uttamaṅgena vandehaṃ Pādapaṃsuṃ varuttamaṃ Buddhe yo khalito doso Buddho khamatu taṃ mamaṃ.
Tôi xin hết lòng thành kính cúi đầu làm lễ vi trần dưới chân đức Phật. Các tội lỗi mà tôi đã phạm đến Phật bảo cúi xin Phật bảo xá tội lỗi ấy cho tôi.
Dhammaratanapanāma – Lễ bái Pháp bảo
Aṭṭhaṅgikāriyapatho janānaṃ
Mokkhappavesāya ujū ca maggo
Dhammo ayaṃ santikaro paṇīto
Nīyyānikotaṃpanamāmi dhammaṃ.
Các Pháp đúng theo đạo Bát chánh là con đường đi của bậc Thánh nhơn là con đường chánh dẫn người hữu chí nhập Niết-bàn được, pháp ấy là pháp diệt tất các sự thống khổ và phiền não, Pháp Bảo là pháp dắt dẫn chúng sanh thoát khỏi cái khổ sanh tử luân hồi, tôi xin hết lòng thành kính làm lễ Pháp ấy.
Ye ca dhammā atītā ca
Ye ca dhammā anāgatā
Paccuppannā ca ye dhammā
Ahaṃ vandāmi sabbadā.
Các Pháp nào là Pháp của chư Phật đã có trong kiếp quá khứ, hoặc các pháp của chư Phật đã có trong kiếp vị lai. Các Pháp của chư Phật đang giáo truyền trong kiếp hiện tại này, tôi xin luôn luôn thành kính làm lễ tất cả các pháp trong tam thế ấy.
Dhamma guṇa – Ân đức Pháp bảo
Svākkhāto Bhagavatā Dhammo Sandiṭṭhiko Akāliko Ehipassiko Opanayiko Paccattaṃ veditabbo viññū hīti.
Svākkhāto Bhagavatā Dhammo = Tam tạng pháp bảo là Pháp của đức Thế Tôn đã giáo truyền chân chánh là đúng theo 9 Pháp thánh.3 Sandiṭṭhiko = Pháp mà chư Thánh đã thấy chắc biết chắc do nhờ minh sát tuệ chớ chẳng phải vì nghe hoặc tin theo kẻ khác. Akāliko = Pháp độ cho đắc quả không chờ ngày giờ, là khi nào đắc đạo thì liền đắc quả trong lúc ấy. Ehipassiko = Pháp của chư Thánh đã đắc quả rồi có thể chi cho kẻ khác suy xét biết được. Opanayiko = Pháp dắt dẫn cho đến Niết-bàn4. Paccattaṃ veditabbo viññūhī = Pháp mà các bậc trí thức nhứt là bậc thượng trí được biết tự nơi tâm.
Dhamma attapaṭiññā – Tuyên bố quy y Pháp
Natthi me saraṇaṃ aññaṃ.
Dhammo me saraṇaṃ varaṃ.
Etena saccavajjena.
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Chẳng có chi đáng cho con phải nương theo chỉ có đức Pháp là quý mến, do lời chân chánh này. Xin cho tôi hằng được sự an vui hạnh phúc.
Dhamma khamāpana – Sám hối Pháp
Uttamaṅgena vandehaṃ.
Dhammañca duvidhaṃ varaṃ.
Dhamme yo khalito doso.
Dhammo khamatu taṃ mamaṃ.
Tôi xin hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Pháp bảo5. Các tội lỗi mà con đã vô ý phạm đến Pháp bảo, cúi xin Pháp bảo xá các tội lỗi ấy cho tôi.
Saṅgharatanapanāma – Lễ bái Tăng bảo
Saṅgho visuddho varadakkhiṇeyyo.
Santindriyo sabbamalappahīno.
Guṇehinekehi samiddhipatto.
Anāsavo taṃ panamāmi saṅghaṃ.
Chư Tăng nào đã được hoàn toàn trong sạch, là bậc đáng cho người dâng lễ cúng dường, có lục căn thanh tịnh, các phiền não đã dứt trừ, là Tăng đã được những đức lành cao thượng diệt tận các pháp trầm luân, tôi xin hết lòng thành kính làm lễ chư Thánh Tăng ấy.
Ye ca saṅghā atītā ca
Ye ca saṅghā anāgatā
Paccuppannā ca ye saṅghā
Ahaṃ vandāmi sabbadā
Chư Tăng nào đã đắc đạo cùng quá trong kiếp quá khứ, hoặc sẽ đắc đạo cùng quả trong kiếp vị lai, chư Tăng đang đắc đạo cùng quả trong kiếp hiện tại này, tôi xin luôn luôn thành kính làm lễ chư Thánh tăng trong tam thế ấy.
- Saṅgha guṇa – Ân đức Tăng bảo
Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho. Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho. Ñayapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho. Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho.
Yadidaṃ cattāri purisayugāni. Aṭṭha purisa-puggalā. Esa Bhagavato sāvakasaṅgho Āhuneyyo Pāhuneyyo Dakkhiṇeyyo Añjalikaranīyo. Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassāti.
Supaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho = Tăng là các bậc thinh văn đệ tử Phật, các ngài đã tu hành đúng đắng y theo Thánh pháp. Ujupaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho = Tăng là các bậc thinh Văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành ngay thẳng đúng theo trung đạo. Ñayapaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho = Tăng là các bậc thinh văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành để giác ngộ Pháp Niết-bàn là nơi an lạc dứt khỏi các sự thống khổ. Sāmīcipaṭipanno bhagavato sāvakasaṅgho
Tăng là các bậc thinh văn đệ tử Phật, các Ngài đã tu hành đúng đắn y theo Pháp giới định huệ. Yadidaṃ cattāri purisayugāni = Tăng nào nếu đếm đôi thì có 4 bậc6. Aṭṭha purisa-puggalā = Tăng nào nếu đếm chiếc thì có 8 bậc.7 Esa Bhagavato sāvakasaṅgho = Chư tăng ấy là bậc Thinh văn đệ tử Phật. Āhuneyyo
Các Ngài đáng thọ lãnh 4 món vật dụng8 của thí chủ ở tha phương đem đến dâng cúng cho người có giới hạnh. Pāhuneyyo = Các Ngài đáng thọ lãnh của người tín thí mà họ sửa soạn để thiết đãi thân quyến ở phương xa, nhưng họ lại đem dâng cúng cho các ngài. Dakkhiṇeyyo = Các Ngài đáng thọ lãnh của thí chủ tin lý nhân quả đem đến dâng cúng. Añjalikaranīyo = Các Ngài đáng cho chúng sanh lễ bái. Anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā = Các Ngài là phước điền quí báu của chúng sanh không bì kịp.
- Saṅa attapatiññā – Tuyên bố quy y Tăng
Natthi me saranaṃ aññaṃ.
Saṅgho me saraṇam varaṃ.
Etena saccavajjena.
Hotu me jayamaṅgalaṃ.
Chẳng có chi đáng cho tôi phải nương theo, chỉ có đức Tăng là quí mến, do lời chân chánh này xin cho tôi hằng được sự an vui hạnh phúc.
Uttamaṅgena vandehaṃ.
Saṅghañca duvidhottamaṃ.
Saṅghe yo khalito doso.
Saṅgho khamatu taṃ mamaṃ.
Tôi xin hết lòng thành kính, cúi đầu làm lễ hai hạng Tăng bảo9 các tội lỗi mà tôi đã vô ý phạm đến Tăng bảo, cúi xin Tăng bảo xá tội lỗi ấy cho tôi.
Lễ bái Xá Lợi
Vandāmi cetiyaṃ sabbaṃ sabbaṭṭhāmesu patiṭṭhitaṃ sārīrikadhātu mahābodhiṃ buddharū paṃ sakalaṃ sadā.
Con xin lễ bái các phần
Bảo tháp xá lợi kim thân Phật đà
Bồ đề khắp cõi sa bà
Luôn luôn thành kính hương hoa cúng dường.