TƯƠNG ƯNG BỘ V
CHƯƠNG IV: TƯƠNG ƯNG CĂN
Liên kết: Pāḷi | Việt | Anh | Video t.Việt | Video t.Anh | Audio | PDF | Chú Giải Pāḷi | Phụ Chú Giải Pāḷi | Tìm hiểu thêm | Bài giảng khác
PHẨM SÔNG HẰNG RỘNG THUYẾT
I. Viễn Ly (S.v,239)
1) …
2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng thiên về phương Ðông, hướng về phương Ðông, xuôi về phương Ðông. Cũng vậy, Tỷ-kheo tu tập năm căn, thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn. Và thế nào… xuôi về Niết-bàn?
3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín căn liên hệ đến viễn ly, liên hệ đến ly tham, liên hệ đến đoạn diệt, hướng đến từ bỏ… tấn căn… niệm căn… định căn…. tuệ căn…. hướng đến từ bỏ.
4) Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo… thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.
72-82 II-XII. (S.v,240)
… (giống như chương Ðạo Tương Ưng) …
Phẩm Không Phóng Dật
83-92 I-X Viễn Ly (S.v,240)
Gồm các kinh:
Như Lai, Chân, Nóc Nhà, Gốc, Lõi, Hạ Sanh Hoa, Vua, Mặt Trăng, Mặt Trời, Y; tất cả là mười. (Ðược thuyết rộng như các căn).
Phẩm Làm Việc Cần Sức Mạnh
93-104. I-XII Viễn Ly (S.v,240)
Gồm các kinh:
Lực, Chủng Tử, Rồng, Cây, Ghè, Mặt Trời, Hư Không, hai kinh Mây, Thuyền, Khách, Sông. (Ðược thuyết rộng như Căn Tương Ưng).
Phẩm Tầm Cầu
105-117. I-XII. Viễn Ly (S.v,240)
Gồm các kinh:
Tầm Cầu, Mạn, Lậu Hoặc, Hữu, Khổ (ba kinh), Chướng Ngại, Cấu Uế, Dao Ðộng, Thọ, Khát ái. (Ðược thuyết rộng như Căn Tương Ưng)
XII. Phẩm Bộc Lưu
118-127. I-IX. Viễn Ly (S.v,241)
X. Thượng Phần (S.v,241)
1) …
2) — Này các Tỷ-kheo, có năm thượng phần kiết sử này. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Này các Tỷ-kheo, đây là năm thượng phần kiết sử. Ðể thắng tri, để liễu tri, để đoạn diệt, để đoạn tận các thượng phần kiết sử này, năm căn cần phải tu tập. Thế nào là năm?
3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín căn liên hệ đến viễn ly… tu tập tuệ căn liên hệ đến viễn ly… hướng đến từ bỏ. Này các Tỷ-kheo, để thắng tri, liễu tri, đoạn diệt, đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm căn này cần phải tu tập.
(Rộng thuyết như Căn Tương Ưng, phẩm Bộc Lưu)
XIII. Phẩm Sông Hằng Rộng Thuyết
I Tham (S.v,241)
1) …
2) — Ví như, này các Tỷ-kheo, sông Hằng…
3) Ở đây, này các Tỷ-kheo, Tỷ-kheo tu tập tín căn với cứu cánh nhiếp phục tham, với cứu cánh nhiếp phục sân, với cứu cánh nhiếp phục si… tu tập tuệ căn với cứu cánh… nhiếp phục si. Cũng vậy, Tỷ-kheo… thiên về Niết-bàn, hướng về Niết-bàn, xuôi về Niết-bàn.
130-140. II-XII. (S.v,242)
(Tóm tắt đề kinh : Sáu thiên về phía Ðông, sáu thiên về biển, sông Hằng thành mười hai, phẩm được đặt tên như vậy).
XIV. Phẩm Không Phóng Dật
141-150. I-X. Tham (S.v,242)
Phẩm Việc Làm Cần Sức Mạnh
151-162. I-XII. Tham (S.v,212)
XVI. Phẩm Tầm Cầu
163-175. I-XII. Tham (S.v,242)
XVII. Phẩm Bộc Lưu
176-184. I-IX. Tham (S.v,242)
X. Thượng Phần Kiết Sử (S.v,242)
1) …
2) — Có năm thượng phần kiết sử này. Thế nào là năm? Sắc tham, vô sắc tham, mạn, trạo cử, vô minh. Này các Tỷ-kheo, đây là năm thượng phần kiết sử. Này các Tỷ-kheo, để thắng tri, để liễu tri, để đoạn diệt, để đoạn tận năm thượng phần kiết sử này, năm căn này cần phải tu tập.
(Phẩm Bộc Lưu được thuyết rộng theo Căn Tương Ưng về nhiếp phục tham)
—-
Bài viết trích từ cuốn “Kinh Điển Tam Tạng – Tạng Kinh – Tương Ưng Bộ V“, Ngài Thích Minh Châu dịch Việt
* Link tải sách ebook: “Kinh Điển Tam Tạng – Tạng Kinh – Tương Ưng Bộ V” ebook
* Link thư mục ebook: Sách Ngài Thích Minh Châu
* Link tải app mobile: Ứng Dụng Phật Giáo Theravāda