Nội Dung Chính
IV. GIẢNG VỀ QUYỀN
4. Bài Kinh thứ tư
[Duyên khởi ở Sāvatthi]
Này các tỳ khưu, đây là năm quyền. Năm (quyền) là gì? Tín quyền, tấn quyền, niệm quyền, định quyền, tuệ quyền. Này các tỳ khưu, đây là năm quyền.
Năm quyền này nên được quan sát theo ý nghĩa gì với bao nhiêu biểu hiện? Năm quyền này nên được quan sát theo ý nghĩa ấy với sáu biểu hiện: theo ý nghĩa của pháp chủ đạo, theo ý nghĩa của việc làm trong sạch phần đầu, theo ý nghĩa vượt trội, theo ý nghĩa khẳng định, theo ý nghĩa chấm dứt, theo ý nghĩa tạo lập.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa của pháp chủ đạo là (có ý nghĩa) thế nào?
Đối với vị đang dứt bỏ sự không có đức tin, tín quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của tín quyền, tấn quyền nên được quan sát theo ý nghĩa ra sức, niệm quyền nên được quan sát theo ý nghĩa thiết lập, định quyền nên được quan sát theo ý nghĩa không tản mạn, tuệ quyền nên được quan sát theo ý nghĩa nhận thức.
Đối với vị đang dứt bỏ sự biếng nhác, tấn quyền nên được quan sát theo ý nghĩa ra sức là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của tấn quyền, niệm quyền nên được quan sát theo ý nghĩa thiết lập, định quyền … theo ý nghĩa không tản mạn, tuệ quyền … theo ý nghĩa nhận thức, tín quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết.
Đối với vị đang dứt bỏ sự buông lung, niệm quyền nên được quan sát theo ý nghĩa thiết lập là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của niệm quyền, định quyền nên được quan sát theo ý nghĩa không tản mạn, tuệ quyền … theo ý nghĩa nhận thức, tín quyền … theo ý nghĩa cương quyết, tấn quyền nên được quan sát theo ý nghĩa ra sức.
Đối với vị đang dứt bỏ phóng dật, định quyền nên được quan sát theo ý nghĩa không tản mạn là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của định quyền, tuệ quyền nên được quan sát theo ý nghĩa nhận thức, tín quyền … cương quyết, tấn quyền … ra sức, niệm quyền … thiết lập.
Đối với vị đang dứt bỏ vô minh, tuệ quyền nên được quan sát theo ý nghĩa nhận thức là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của tuệ quyền, tín quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết, tấn quyền … theo ý nghĩa ra sức, niệm quyền … theo ý nghĩa thiết lập, định quyền … theo ý nghĩa không tản mạn.
Đối với vị đang dứt bỏ ước muốn trong các dục, do nhờ năng lực của sự thoát ly, tín quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết là pháp chủ đạo, tấn quyền … theo ý nghĩa ra sức, niệm quyền … thiết lập, định quyền … không tản mạn, tuệ quyền … nhận thức.
Đối với vị đang dứt bỏ ước muốn trong các dục, do nhờ năng lực của sự thoát ly, tấn quyền nên được quan sát theo ý nghĩa ra sức là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của tấn quyền, niệm quyền nên được quan sát theo ý nghĩa thiết lập, định quyền … theo ý nghĩa không tản mạn, tuệ quyền … nhận thức, tín quyền … cương quyết.
Đối với vị đang dứt bỏ ước muốn trong các dục, do nhờ năng lực của sự thoát ly, niệm quyền nên được quan sát theo ý nghĩa thiết lập là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của niệm quyền, định quyền nên được quan sát theo ý nghĩa không tản mạn, tuệ quyền … theo ý nghĩa nhận thức, tín quyền … cương quyết, tấn quyền … ra sức.
Đối với vị đang dứt bỏ ước muốn trong các dục, do nhờ năng lực của sự thoát ly, định quyền nên được quan sát theo ý nghĩa không tản mạn là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của định quyền, tuệ quyền nên được quan sát theo ý nghĩa nhận thức, tín quyền … theo ý nghĩa cương quyết, tấn quyền … ra sức, niệm quyền … thiết lập.
Đối với vị đang dứt bỏ ước muốn trong các dục, do nhờ năng lực của sự thoát ly, tuệ quyền nên được quan sát theo ý nghĩa nhận thức là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của tuệ quyền, tín quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết, tấn quyền … theo ý nghĩa ra sức, niệm quyền … thiết lập, định quyền … không tản mạn.
Đối với vị đang dứt bỏ sân độc, do nhờ năng lực của sự không sân độc, …(nt)… Đối với vị đang dứt bỏ sự lờ đờ buồn ngủ, do nhờ năng lực của sự nghĩ tưởng đến ánh sáng …(nt)… Đối với vị đang dứt bỏ toàn bộ phiền não, do nhờ năng lực của Đạo A-la-hán, tín quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của tín quyền, tấn quyền nên được quan sát theo ý nghĩa ra sức, niệm quyền … theo ý nghĩa thiết lập, định quyền … theo ý nghĩa không tản mạn, tuệ quyền … theo ý nghĩa nhận thức. …(nt)… Đối với vị đang dứt bỏ toàn bộ phiền não, do nhờ năng lực của Đạo A-la-hán, tuệ quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết là pháp chủ đạo; do nhờ năng lực của tuệ quyền, tín quyền nên được quan sát theo ý nghĩa cương quyết, tấn quyền … theo ý nghĩa ra sức, niệm quyền … thiết lập, định quyền … không tản mạn. Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa của pháp chủ đạo là (có ý nghĩa) như thế.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa của việc làm trong sạch phần đầu là (có ý nghĩa) thế nào?
Tín quyền theo ý nghĩa cương quyết, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với sự không có đức tin là việc làm trong sạch phần đầu của tín quyền. Tấn quyền theo ý nghĩa ra sức, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với sự không biếng nhác là việc làm trong sạch phần đầu của tấn quyền. Niệm quyền theo ý nghĩa thiết lập, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với sự không buông lung là việc làm trong sạch phần đầu của niệm quyền. Định quyền theo ý nghĩa không tản mạn, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với sự không phóng dật là việc làm trong sạch phần đầu của định quyền. Tuệ quyền theo ý nghĩa nhận thức, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với vô minh là việc làm trong sạch phần đầu của tuệ quyền.
Năm quyền ở sự thoát ly, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với ước muốn trong các dục là việc làm trong sạch phần đầu của năm quyền. Năm quyền ở sự không sân độc, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với sân độc là việc làm trong sạch phần đầu của năm quyền. …(nt)… Năm quyền ở Đạo A-la-hán, giới thanh tịnh theo ý nghĩa thu thúc đối với toàn bộ phiền não là việc làm trong sạch phần đầu của năm quyền. Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa của việc làm trong sạch phần đầu là (có ý nghĩa) như thế.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa vượt trội là (có ý nghĩa) thế nào?
Do sự phát triển của tín quyền, ước muốn sanh lên; do tác động của ước muốn, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do tác động của ước muốn, hân hoan sanh lên; do tác động của hân hoan, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do tác động của hân hoan, hỷ sanh lên; do tác động của hỷ, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do tác động của hỷ, tịnh sanh lên; do tác động của tịnh, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do tác động của tịnh, lạc sanh lên; do tác động của lạc, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do tác động của lạc, ánh sáng sanh lên; do tác động của ánh sáng, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do tác động của ánh sáng, sự động tâm sanh lên; do tác động của sự động tâm, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Sau khi động tâm, (hành giả) tập trung tâm; do tác động của định, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. (Vị ấy) khéo léo ra sức tâm đã được định tĩnh như vậy; do tác động của sự ra sức, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. (Vị ấy) hoàn toàn bình thản (xả) đối với tâm đã được ra sức như vậy; do tác động của sự bình thản, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do tác động của sự bình thản, tâm được phóng thích khỏi các phiền não có bản chất khác biệt; do tác động của sự phóng thích, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được phóng thích, các pháp ấy[5] là có nhất vị; do tác động của sự tu tập theo ý nghĩa nhất vị, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được tu tập, chúng ly khai (hướng) đến pháp thù thắng hơn thế nũa; do tác động của sự ly khai, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được ly khai, từ đó (vị ấy) xả ly; do tác động của sự xả ly, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được xả ly, từ đó chúng được diệt tận; do tác động của sự diệt tận, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. Do nhờ năng lực của sự diệt tận, có hai sự xả ly: sự xả ly do buông bỏ và sự xả ly do tiến vào. ‘Buông bỏ các phiền não và các uẩn’ là sự xả ly do buông bỏ, ‘Tâm tiến vào sự diệt tận, cảnh giới Niết Bàn’ là sự từ bỏ do tiến vào; do nhờ năng lực của sự diệt tận, có hai sự xả ly này.
Do sự dứt bỏ không có đức tin, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ trạng thái bực bội do không có đức tin, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ các phiền não thuần về tà kiến, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ các phiền não thô thiển, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ các phiền não phiền não có tính chất vi tế, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ toàn bộ phiền não, ước muốn sanh lên; do tác động của ước muốn, do tác động của đức tin, tín quyền là vượt trội. …
Do sự phát triển tấn quyền, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ biếng nhác, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ trạng thái bực bội do biếng nhác, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ các phiền não thuần về tà kiến, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ toàn bộ phiền não, ước muốn sanh lên; …(nt)…
Do sự phát triển niệm quyền, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ buông lung, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ trạng thái bực bội do buông lung, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ toàn bộ phiền não, ước muốn sanh lên; …(nt)…
Do sự phát triển của định quyền, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ phóng dật, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ trạng thái bực bội do phóng dật, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ toàn bộ phiền não, ước muốn sanh lên; …(nt)…
Do sự phát triển của tuệ quyền, ước muốn sanh lên; …(nt)… Do sự dứt bỏ vô minh, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ trạng thái bực bội do vô minh, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ các phiền não thuần về tà kiến, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ các phiền não thô thiển, ước muốn sanh lên; … Do sự dứt bỏ các phiền não có tính chất vi tế, ước muốn sanh lên; …(nt)…
Do sự dứt bỏ toàn bộ phiền não, ước muốn sanh lên; do tác động của ước muốn, do tác động của tuệ, tuệ quyền là vượt trội. Do tác động của ước muốn, hân hoan sanh lên; do tác động của hân hoan, do tác động của tuệ, tuệ quyền là vượt trội. Do tác động của hân hoan, hỷ sanh lên; do tác động của hỷ, … tuệ quyền là vượt trội. Do tác động của hỷ, tịnh sanh lên; do tác động của tịnh, … tuệ quyền là vượt trội. Do tác động của tịnh, lạc sanh lên; do tác động của lạc, … tuệ quyền là vượt trội. Do tác động của lạc, ánh sáng sanh lên; do tác động của ánh sáng, … tuệ quyền là vượt trội. Do tác động của ánh sáng, sự động tâm sanh lên; do tác động của sự động tâm, … tuệ quyền là vượt trội. Sau khi động tâm, (hành giả) tập trung tâm; do tác động của định, … tuệ quyền là vượt trội. (Vị ấy) khéo léo nắm giữ tâm đã được định tĩnh như vậy; do tác động của sự nắm giữ, … tuệ quyền là vượt trội. (Vị ấy) hoàn toàn bình thản (xả) đối với tâm đã được nắm giữ như vậy; do tác động của sự bình thản, … tuệ quyền là vượt trội. Do tác động của sự bình thản, tâm được phóng thích khỏi các phiền não có bản chất khác biệt; do tác động của sự phóng thích, … tuệ quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được phóng thích, các pháp ấy là có nhất vị; do tác động của sự tu tập theo ý nghĩa nhất vị, … tuệ quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được tu tập, chúng ly khai (hướng) đến các pháp thù thắng hơn thế nũa; do tác động của sự ly khai, … tuệ quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được ly khai, từ đó (vị ấy) xả ly; do tác động của sự xả ly, … tuệ quyền là vượt trội. Do trạng thái đã được xả ly, từ đó chúng được diệt tận; do tác động của sự diệt tận, do tác động của tuệ, tuệ quyền là vượt trội. Do nhờ năng lực của sự diệt tận, có hai sự xả ly: sự xả ly do buông bỏ và sự xả ly do tiến vào. ‘Buông bỏ các phiền não và các uẩn’ là sự xả ly do buông bỏ. ‘Tâm tiến vào sự diệt tận, cảnh giới Niết Bàn’ là sự từ bỏ do tiến vào. Do nhờ năng lực của sự diệt tận, có hai sự xả ly này.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa vượt trội là (có ý nghĩa) như thế.
Tụng Phẩm thứ nhì.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa khẳng định là (có ý nghĩa) thế nào?
Do sự phát triển của tín quyền, ước muốn sanh lên; do tác động của ước muốn, do tác động của đức tin, tín quyền được khẳng định. Do tác động của ước muốn, hân hoan sanh lên; do tác động của hân hoan, do tác động của đức tin, tín quyền được khẳng định. …(nt)…
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa khẳng định là (có ý nghĩa) như thế.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa chấm dứt là (có ý nghĩa) thế nào?
Tín quyền theo ý nghĩa cương quyết chấm dứt sự không có đức tin, chấm dứt trạng thái bực bội do không có đức tin. Tấn quyền theo ý nghĩa ra sức chấm dứt sự biếng nhác, chấm dứt trạng thái bực bội do biếng nhác. Niệm quyền theo ý nghĩa thiết lập chấm dứt sự buông lung, chấm dứt trạng thái bực bội do buông lung. Định quyền theo ý nghĩa không tản mạn chấm dứt sự phóng dật, chấm dứt trạng thái bực bội do phóng dật. Tuệ quyền theo ý nghĩa nhận thức chấm dứt vô minh, chấm dứt trạng thái bực bội do vô minh.
Năm quyền ở sự thoát ly chấm dứt ước muốn trong các dục. Năm quyền ở sự không sân độc chấm dứt sân độc. Năm quyền ở sự nghĩ tưởng đến ánh sáng chấm dứt sự lờ đờ buồn ngủ. Năm quyền ở sự không tản mạn chấm dứt sự phóng dật. …(như trên)… Năm quyền ở Đạo A-la-hán chấm dứt toàn bộ phiền não.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa chấm dứt là (có ý nghĩa) như thế.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa tạo lập là (có ý nghĩa) thế nào?
Người có đức tin tạo lập tín quyền ở sự cương quyết, tín quyền của người có đức tin được tạo lập ở sự cương quyết. Người có sự tinh tấn tạo lập tấn quyền ở sự ra sức, tấn quyền của người có sự tinh tấn được tạo lập ở sự ra sức. Người có niệm tạo lập niệm quyền ở sự thiết lập, niệm quyền của người có niệm được tạo lập ở sự thiết lập. Người định tĩnh tạo lập định quyền ở sự không tản mạn, định quyền của người định tĩnh được tạo lập ở sự không tản mạn. Người có trí tuệ tạo lập tuệ quyền ở sự nhận thức, tuệ quyền của người có trí tuệ được tạo lập ở sự nhận thức.
Hành giả tạo lập năm quyền ở sự thoát ly, năm quyền của hành giả được tạo lập ở sự thoát ly. Hành giả tạo lập năm quyền ở sự không sân độc, …(như trên)… ở sự tưởng về ánh sáng, …(như trên)… ở sự không tản mạn, …(như trên)… ở sự nhận thức …(như trên)… Hành giả tạo lập năm quyền ở Đạo A-la-hán, năm quyền của hành giả được tạo lập ở Đạo A-la-hán.
Các quyền nên được quan sát theo ý nghĩa tạo lập là (có ý nghĩa) như thế.
Phần giải thích về bài Kinh thứ tư.
Phàm nhân trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với bao nhiêu biểu hiện? Vị Hữu Học trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với bao nhiêu biểu hiện? Vị lìa tham ái trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với bao nhiêu biểu hiện?
Phàm nhân trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với bảy biểu hiện. Vị Hữu Học trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với tám biểu hiện. Vị lìa tham ái trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với mười biểu hiện.
Phàm nhân trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với 7 biểu hiện gì? Do bản thể của việc đã được hướng tâm,[6] (phàm nhân) là thiện xảo về việc thiết lập đối tượng, … thiết lập hiện tướng của chỉ tịnh, … thiết lập hiện tướng của sự ra sức, … thiết lập sự không tản mạn, … thiết lập ánh sáng, … thiết lập sự hài lòng, … thiết lập sự bình thản (xả). Phàm nhân trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với 7 biểu hiện này.
Vị Hữu Học trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với 8 biểu hiện gì? Do bản thể của việc đã được hướng tâm, (vị Hữu Học) là thiện xảo về việc thiết lập đối tượng, … thiện xảo về việc thiết lập sự bình thản, thiện xảo về việc thiết lập nhất thể. Vị Hữu Học trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với 8 biểu hiện này.
Vị lìa tham ái trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với 10 biểu hiện gì? Do bản thể của việc đã được hướng tâm, (vị lìa tham ái) là thiện xảo về việc thiết lập đối tượng, …(như trên)…, thiện xảo về việc thiết lập nhất thể, thiện xảo về việc thiết lập trí, thiện xảo về việc thiết lập sự giải thoát. Vị lìa tham ái trong lúc tu tập định là thiện xảo về việc thiết lập với 10 biểu hiện này.
Phàm nhân trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với bao nhiêu biểu hiện? là thiện xảo về việc không thiết lập với bao nhiêu biểu hiện? Vị Hữu Học trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với bao nhiêu biểu hiện? là thiện xảo về việc không thiết lập với bao nhiêu biểu hiện? Vị lìa tham ái trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với bao nhiêu biểu hiện? là thiện xảo về việc không thiết lập với bao nhiêu biểu hiện?
Phàm nhân trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 9 biểu hiện, là thiện xảo về việc không thiết lập với 9 biểu hiện. Vị Hữu Học trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 10 biểu hiện, là thiện xảo về việc không thiết lập với 10 biểu hiện. Vị lìa tham ái trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 12 biểu hiện, là thiện xảo về việc không thiết lập với 12 biểu hiện.
Phàm nhân trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 9 biểu hiện gì? là thiện xảo về việc không thiết lập với 9 biểu hiện gì? Là thiện xảo về việc thiết lập (sắc, thọ, …) là vô thường, là thiện xảo về việc không thiết lập là thường còn; … việc thiết lập là khổ não … việc không thiết lập là lạc; … việc thiết lập là vô ngã, … việc không thiết lập là ngã; … việc thiết lập là đoạn tận, … việc không thiết lập là tiếp diễn; … việc thiết lập là biến hoại, … việc không thiết lập sự tích lũy (nghiệp); … việc thiết lập sự chuyển biến, … việc không thiết lập là vững bền; … việc thiết lập vô tướng, … việc không thiết lập hiện tướng; … việc thiết lập vô nguyện, … việc không thiết lập nguyện ước; … việc thiết lập không tánh, … việc không thiết lập sự cố chấp. Phàm nhân trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 9 biểu hiện này, là thiện xảo về việc không thiết lập với 9 biểu hiện này.
Vị Hữu Học trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 10 biểu hiện gì? là thiện xảo về việc không thiết lập với 10 biểu hiện gì? Là thiện xảo về việc thiết lập là vô thường, là thiện xảo về việc không thiết lập là thường còn; …(như trên)…; là thiện xảo về việc thiết lập không tánh, là thiện xảo về việc không thiết lập sự cố chấp; là thiện xảo về việc thiết lập trí, là thiện xảo về việc không thiết lập vô trí. Vị Hữu Học trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 10 biểu hiện này, là thiện xảo về việc không thiết lập với 10 biểu hiện này.
Vị lìa tham ái trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 12 biểu hiện gì? là thiện xảo về việc không thiết lập với 12 biểu hiện gì?
Là thiện xảo về việc thiết lập là vô thường, là thiện xảo về việc không thiết lập là thường còn; …(như trên)…; là thiện xảo về việc thiết lập trí, là thiện xảo về việc không thiết lập vô trí; … việc thiết lập sự không ràng buộc, … việc không thiết lập sự ràng buộc; … việc thiết lập sự diệt tận, … việc không thiết lập các hành. Vị lìa tham ái trong lúc tu tập minh sát là thiện xảo về việc thiết lập với 12 biểu hiện này, là thiện xảo về việc không thiết lập với 12 biểu hiện này.
Do bản thể của việc đã được hướng tâm, nhờ vào tác động của sự thiện xảo về việc thiết lập đối tượng, (vị ấy) liên kết các quyền, nhận biết hành xứ, và thấu triệt ý nghĩa của thanh tịnh. … (vị ấy) liên kết các pháp, nhận biết hành xứ, và thấu triệt ý nghĩa của thanh tịnh.
Liên kết các quyền: Liên kết các quyền là (có ý nghĩa) thế nào? Liên kết tín quyền theo ý nghĩa cương quyết … nhờ vào tác động của sự thiện xảo về việc thiết lập hiện tướng của chỉ tịnh, … việc thiết lập hiện tướng của sự ra sức, … việc thiết lập sự không tản mạn, … việc thiết lập ánh sáng, … việc thiết lập sự hài lòng, … việc thiết lập sự bình thản, … việc thiết lập nhất thể, … việc thiết lập trí, … nhờ vào tác động của sự thiện xảo về việc thiết lập sự giải thoát, …
Nhờ vào tác động của sự thiện xảo về việc thiết lập là vô thường, … nhờ vào tác động của sự thiện xảo về việc không thiết lập là thường còn, … việc thiết lập là khổ não, … việc không thiết lập là lạc, … việc thiết lập là vô ngã, … việc không thiết lập là ngã, … việc thiết lập là đoạn tận, … việc không thiết lập là tiếp diễn, … việc thiết lập là biến hoại, … việc không thiết lập sự tích lũy (nghiệp), … việc thiết lập sự chuyển biến, … việc không thiết lập là vững bền, … việc thiết lập vô tướng … việc không thiết lập hiện tướng, … việc thiết lập vô nguyện, … việc không thiết lập nguyện ước, … việc thiết lập không tánh, … việc không thiết lập sự cố chấp, … việc thiết lập trí, … việc không thiết lập vô trí, … việc thiết lập sự không ràng buộc, … việc không thiết lập sự ràng buộc, … việc thiết lập sự diệt tận, nhờ vào tác động của sự thiện xảo về việc không thiết lập các hành, (vị ấy) liên kết các quyền, nhận biết hành xứ, và thấu triệt ý nghĩa của thanh tịnh.
Tuệ về chủ thể đối với ba quyền theo sáu mươi bốn biểu hiện là trí về sự đoạn tận của các lậu hoặc. Của 3 quyền nào? Của vị tri quyền, của dĩ tri quyền, của cụ tri quyền.
Vị tri quyền đi đến bao nhiêu vị thế? Dĩ tri quyền đi đến bao nhiêu vị thế? Cụ tri quyền đi đến bao nhiêu vị thế?
Vị tri quyền đi đến một vị thế là Đạo Nhập Lưu. Dĩ tri quyền đi đến sáu vị thế là Quả Nhập Lưu, Đạo Nhất Lai, Quả Nhất Lai, Đạo Bất Lai, Quả Bất Lai, Đạo A-la-hán. Cụ tri quyền đi đến một vị thế là Quả A-la-hán.
Vào sát-na Đạo Nhập Lưu, đối với vị tri quyền, tín quyền có sự cương quyết là phụ trợ, tấn quyền có sự ra sức là phụ trợ, niệm quyền có sự thiết lập là phụ trợ, định quyền có sự không tản mạn là phụ trợ, tuệ quyền có sự nhận thức là phụ trợ, ý quyền có sự nhận biết là phụ trợ, hỷ quyền có sự tràn ngập là phụ trợ, mạng quyền có pháp chủ đạo trong việc duy trì sự vận hành là phụ trợ. Vào sát-na Đạo Nhập Lưu, các pháp được sanh ra, ngoại trừ sắc có nguồn phát sanh là tâm, tất cả (các pháp còn lại) đều là thiện, tất cả đều không có lậu hoặc, tất cả đều có tánh dẫn xuất, tất cả đều đưa đến sự không tích lũy, tất cả đều là vượt trên thế gian, tất cả đều có cảnh là Niết Bàn. Vào sát-na Đạo Nhập Lưu, đối với vị tri quyền, tám quyền này là các phụ trợ đồng sanh, là các phụ trợ có sự (tác động) qua lại, là các phụ trợ có sự nương tựa, là các phụ trợ được liên kết, là đồng hành, là đồng sanh, là kết hợp, là liên kết. Chính tám quyền này vừa là biểu hiện vừa là phụ trợ của vị tri quyền.
Vào sát-na Quả Nhập Lưu, …(như trên)… Vào sát-na Quả A-la-hán, đối với cụ tri quyền, tín quyền có sự cương quyết là phụ trợ, …(như trên)… mạng quyền có pháp chủ đạo trong việc duy trì sự vận hành là phụ trợ. Vào sát-na Quả A-la-hán, các pháp được sanh ra, ngoại trừ sắc có nguồn phát sanh là tâm, tất cả (các pháp còn lại) đều là vô ký, tất cả đều không có lậu hoặc, tất cả đều là vượt trên thế gian, tất cả đều có cảnh là Niết Bàn. Vào sát-na Quả A-la-hán, đối với cụ tri quyền, tám quyền này là các phụ trợ đồng sanh, …(như trên)… Chính tám quyền này vừa là biểu hiện vừa là phụ trợ của cụ tri quyền. Như thế, tám lần tám này là sáu mươi bốn.
Lậu hoặc: Các lậu hoặc ấy là gì? Là dục lậu, hữu lậu, tà kiến lậu, vô minh lậu.
Các lậu hoặc ấy được cạn kiệt tại đâu? Nhờ vào Đạo Nhập Lưu, toàn thể tà kiến lậu được cạn kiệt, dục lậu đưa đến khổ cảnh được cạn kiệt, hữu lậu đưa đến khổ cảnh được cạn kiệt, vô minh lậu đưa đến khổ cảnh được cạn kiệt. Các lậu hoặc ấy được cạn kiệt tại đây. Nhờ vào Đạo Nhất Lai, dục lậu thô thiển được cạn kiệt, hữu lậu có cùng ý nghĩa với điều ấy được cạn kiệt, vô minh lậu có cùng ý nghĩa với điều ấy được cạn kiệt. Các lậu hoặc ấy được cạn kiệt tại đây.
Nhờ vào Đạo Bất Lai, toàn thể dục lậu được cạn kiệt, hữu lậu có cùng ý nghĩa với điều ấy được cạn kiệt, vô minh lậu có cùng ý nghĩa với điều ấy được cạn kiệt. Các lậu hoặc ấy được cạn kiệt tại đây. Nhờ vào Đạo A-la-hán, toàn thể hữu lậu được cạn kiệt, toàn thể vô minh lậu được cạn kiệt. Các lậu hoặc ấy được cạn kiệt tại đây.
Không gì ở nơi đây
không được thấy bởi Ngài,
hoặc không nhận thức được,
hoặc không thể biết đến,
Ngài biết rõ tất cả
mọi điều có thể biết,
vì thế đức Như Lai
là vị có Toàn Nhãn.
Toàn Nhãn: Toàn Nhãn theo ý nghĩa gì? Mười bốn Phật trí: Trí về Khổ là Phật trí. Trí về nhân sanh Khổ là Phật trí. …(nt)… Trí Toàn Giác là Phật trí. Trí không bị ngăn che là Phật trí. Đây là 14 Phật trí. Trong số 14 Phật trí, có 8 loại trí là phổ thông đến các vị Thinh Văn, 6 loại trí (sau cùng) là không phổ thông đến các vị Thinh Văn.
‘Cho đến ý nghĩa của Khổ đối với Khổ là đã được biết, không có ý nghĩa (nào) của Khổ là không được biết’ là Toàn Nhãn. Điều gì là Toàn Nhãn, điều ấy là tuệ quyền. Do nhờ năng lực của tuệ quyền, có tín quyền theo ý nghĩa cương quyết, có tấn quyền theo ý nghĩa ra sức, có niệm quyền theo ý nghĩa thiết lập, có định quyền theo ý nghĩa không tản mạn.
‘Cho đến ý nghĩa của Khổ đối với Khổ là đã được thấy, đã được biết đến, đã được tác chứng, đã được chạm đến bởi tuệ, không có ý nghĩa (nào) của Khổ là không được chạm đến bởi tuệ’ là Toàn Nhãn. Điều gì là Toàn Nhãn, điều ấy là tuệ quyền. …(như trên)…
‘Cho đến ý nghĩa của nhân sanh (Khổ) đối với nhân sanh (Khổ) … ‘Cho đến ý nghĩa của sự diệt tận (Khổ) đối với sự diệt tận (Khổ) … ‘Cho đến ý nghĩa của Đạo đối với Đạo … ‘Cho đến ý nghĩa của sự phân tích ý nghĩa đối với sự phân tích ý nghĩa … ‘Cho đến ý nghĩa của sự phân tích pháp đối với sự phân tích pháp … ‘Cho đến ý nghĩa của sự phân tích ngôn từ đối với sự phân tích ngôn từ … ‘Cho đến ý nghĩa của sự phân tích phép biện giải đối với sự phân tích phép biện giải … ‘Cho đến trí biết được khả năng của người khác … ‘Cho đến trí về thiên kiến và xu hướng ngủ ngầm của chúng sanh … ‘Cho đến trí song thông … ‘Cho đến trí về sự thể nhập đại bi … ‘Cho đến điều đã được thấy, đã được nghe, đã được cảm giác, đã được nhận thức, đã đạt đến, đã được tầm cầu, đã được đeo đuổi bởi tâm trí của thế gian tính luôn cõi chư thiên, cõi Ma Vương, cõi Phạm thiên, cho đến dòng dõi Sa-môn, Bà-la-môn, chư thiên và loài người, điều ấy là được biết, đã được thấy, đã được biết đến, đã được tác chứng, đã được chạm đến bởi tuệ, không gì là không được chạm đến bởi tuệ’ là Toàn Nhãn. Điều gì là Toàn Nhãn, điều ấy là tuệ quyền. Do nhờ năng lực của tuệ quyền, có tín quyền theo ý nghĩa cương quyết, có tấn quyền theo ý nghĩa ra sức, có niệm quyền theo ý nghĩa thiết lập, có định quyền theo ý nghĩa không tản mạn.
Trong khi có đức tin vị ấy ra sức, trong khi ra sức vị ấy có đức tin; trong khi có đức tin vị ấy thiết lập, trong khi thiết lập vị ấy có đức tin; trong khi có đức tin vị ấy tập trung (tâm), trong khi tập trung (tâm) vị ấy có đức tin; trong khi có đức tin vị ấy nhận biết, trong khi nhận biết vị ấy có đức tin. Trong khi ra sức vị ấy thiết lập, trong khi thiết lập vị ấy ra sức; trong khi ra sức vị ấy tập trung (tâm) …; trong khi ra sức vị ấy nhận biết …; trong khi ra sức vị ấy có đức tin, trong khi có đức tin vị ấy ra sức. Trong khi thiết lập vị ấy tập trung (tâm), trong khi tập trung (tâm) vị ấy thiết lập; trong khi thiết lập vị ấy nhận biết, …; trong khi thiết lập vị ấy có đức tin, …; trong khi thiết lập vị ấy ra sức, trong khi ra sức vị ấy thiết lập. Trong khi tập trung (tâm) vị ấy nhận biết, trong khi nhận biết vị ấy tập trung (tâm); trong khi tập trung (tâm) vị ấy có đức tin …; trong khi tập trung (tâm) vị ấy ra sức, …; trong khi tập trung (tâm) vị ấy thiết lập, trong khi thiết lập vị ấy tập trung (tâm). Trong khi nhận biết vị ấy có đức tin, trong khi có đức tin vị ấy nhận biết; trong khi nhận biết vị ấy ra sức …; trong khi nhận biết vị ấy thiết lập …; trong khi nhận biết vị ấy tập trung (tâm), trong khi tập trung (tâm) vị ấy nhận biết.
Ra sức nhờ bản thân có đức tin, có đức tin nhờ bản thân ra sức; được thiết lập nhờ bản thân có đức tin, có đức tin nhờ bản thân được thiết lập; được định tĩnh nhờ bản thân có đức tin, có đức tin nhờ bản thân được định tĩnh; nhận biết nhờ bản thân có đức tin, có đức tin nhờ bản thân nhận biết. Được thiết lập nhờ bản thân ra sức, ra sức nhờ bản thân được thiết lập; được định tĩnh nhờ bản thân ra sức …; nhận biết nhờ bản thân ra sức …; có đức tin nhờ bản thân ra sức, ra sức nhờ bản thân có đức tin. Được định tĩnh nhờ bản thân được thiết lập, được thiết lập nhờ bản thân được định tĩnh; nhận biết nhờ bản thân được thiết lập …; có đức tin nhờ bản thân được thiết lập …; ra sức nhờ bản thân được thiết lập, được thiết lập nhờ bản thân ra sức. Nhận biết nhờ bản thân được định tĩnh, được định tĩnh nhờ bản thân nhận biết; có đức tin nhờ bản thân được định tĩnh …; ra sức nhờ bản thân được định tĩnh …; được thiết lập nhờ bản thân được định tĩnh, được định tĩnh nhờ bản thân được thiết lập. Có đức tin nhờ bản thân nhận biết, nhận biết nhờ bản thân có đức tin; ra sức nhờ bản thân nhận biết, nhận biết nhờ bản thân ra sức; được thiết lập nhờ bản thân nhận biết, nhận biết nhờ bản thân được thiết lập; được định tĩnh nhờ bản thân nhận biết, nhận biết nhờ bản thân được định tĩnh.
Điều gì là Phật Nhãn, điều ấy là Phật Trí. Điều gì là Phật Trí, điều ấy là Phật Nhãn. Nhờ vào nhãn ấy, đức Như Lai nhìn thấy các chúng sanh có mắt bị vấy bụi ít và có mắt bị vấy bụi nhiều, có giác quan sắc sảo và có giác quan cùn lụt, có tánh khí tốt và có tánh khí tồi, dễ hướng dẫn và khó hướng dẫn, một số chúng sanh thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác, một số chúng sanh không thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác.
Có mắt bị vấy bụi ít và có mắt bị vấy bụi nhiều: Người có đức tin là có mắt bị vấy bụi ít, người không có đức tin là có mắt bị vấy bụi nhiều. Người có sự cố gắng tinh tấn … bị vấy bụi ít, người biếng nhác … bị vấy bụi nhiều. Người có niệm được thiết lập … bị vấy bụi ít, người có niệm bị quên lãng … bị vấy bụi nhiều. Người định tĩnh … bị vấy bụi ít, người được định tĩnh … bị vấy bụi nhiều. Người có tuệ là có mắt bị vấy bụi ít, người có tuệ kém là có mắt bị vấy bụi nhiều.
Có giác quan sắc sảo và có giác quan cùn lụt: Người có đức tin là có giác quan sắc sảo, người không có đức tin là có giác quan cùn lụt. …(như trên)… Người có tuệ là có giác quan sắc sảo, người có tuệ kém là có giác quan cùn lụt.
Có tánh khí tốt và có tánh khí tồi: Người có đức tin là có tánh khí tốt, người không có đức tin là có tánh khí tồi. …(như trên)… Người có tuệ là có tánh khí tốt, người có tuệ kém là có tánh khí tồi.
Dễ hướng dẫn và khó hướng dẫn: Người có đức tin là dễ hướng dẫn, người không có đức tin là khó hướng dẫn. …(như trên)… Người có tuệ là dễ hướng dẫn, người có tuệ kém là khó hướng dẫn.
Một số chúng sanh thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác, một số chúng sanh không thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác: Người có đức tin thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác, người không có đức tin không thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác …(nt)… Người có tuệ thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác, người có tuệ kém không thấy được sự sợ hãi ở tội lỗi và sự (tái sanh) vào thế giới khác.
Thế giới: Thế giới của các uẩn, thế giới của các giới, thế giới của các xứ, thế giới có sự bất hạnh, thế giới đem lại sự bất hạnh, thế giới có sự thuận lợi, thế giới đem lại sự thuận lợi.
Một thế giới là tất cả chúng sanh được tồn tại nhờ vật thực. Hai thế giới là danh và sắc. Ba thế giới là 3 thọ. Bốn thế giới là 4 loại vật thực. Năm thế giới là 5 thủ uẩn. Sáu thế giới là 6 nội xứ. Bảy thế giới là 7 trụ xứ của thức. Tám thế giới là 8 pháp thế gian. Chín thế giới là 9 nơi cư trú của chúng sanh. Mười thế giới là 10 xứ. Mười hai thế giới là 12 xứ. Mười tám thế giới là 18 giới.
Tội lỗi: Tất cả phiền não là tội lỗi, tất cả ác hạnh là tội lỗi, tất cả các hành là tội lỗi, tất cả nghiệp đưa đến hữu là tội lỗi. Như thế, tưởng đến sự kinh hãi sắc bén về thế giới này và về tội lỗi này đã được đề cập, cũng giống như (tưởng đến sự kinh hãi) về cuộc chém giết có thanh gươm đã được vung lên.
(Vị ấy) biết được, thấy được, hiểu được, thấu triệt năm quyền này thông qua 50 biểu hiện này.
Tụng Phẩm thứ ba.
Phần Giảng về Quyền được đầy đủ.
–ooOoo–
—-
Bài viết trích từ cuốn “Kinh Điển Tam Tạng – Tiểu Bộ – Phân Tích Đạo I“, Tỳ-khưu Indacanda Dịch Việt
* Link tải sách ebook: “Kinh Điển Tam Tạng – Tiểu Bộ – Phân Tích Đạo I” ebook
* Link thư mục ebook: Sách Tỳ-khưu Indacanda
* Link tải app mobile: Ứng Dụng Phật Giáo Theravāda