X. QUYỀN SONG (INDRIYAYAMAKAṂ) – tiếp theo

[576] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không phải!”

HAY LÀ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không phải!”

[577] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.

[578] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ đang tục sinh ly hỷ thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang tục sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.

[579] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang tục sanh và xả quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.

[580] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ vô nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanhmà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.

[581] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nữ quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.

[582] NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu tâm đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy thì ý quyền đang sanh mà nữ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nữ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và nữ quyền cũng đang sanh”.

[583] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.

[584] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh ly hỷ thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng hỷ thọ thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.

[585] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh ly xả thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.

[586] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam vô nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.

[587] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nam quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.

[588] NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà nam quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và nam quyền cũng đang sanh”.

[589] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na của tâm tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[590] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[591] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[592] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với ngừi tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[593] MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ ÝÄ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh mà ý quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm, thì với người ấy cõi ấy mạng quyền đang sanh và ý quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[594] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không phải!”

HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không phải!”

[595] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Người trong thời bình nhật vào sat na sanh của tâm tương ưng hỷ bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ tương tín, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhậtvào sát na sanh của tâm tương ưng tín tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.

[596] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhậtvào sát na sanh của tâm tương ưng trí, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh.”

[597] HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà hỷ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và hỷ quyền cũng đang sanh”.

[598] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả tương ưng tín thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na của tâm tương ưng tín tương ưng xả, thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.

[599] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả tương ưng trí thì với người ấy cõi ấy xả quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương trí bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trítương ưng xả, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.

[600] XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy, ý quyền đang sanh mà xả quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương xả, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và xả quyền cũng đang sanh”.

[601] TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân bất tương ưng trí đang tục sinh người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín tương ưng trí, thì với người ấy cõi ấy tín quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.

HAY LÀ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[602] TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà tín quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng tín, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và tín quyền cũng đang sanh”.

[603] TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm bất tưong ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh mà tuệ quyền chẳng đang sanh. Còn đối với người tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng trí, thì với người ấy cõi ấy ý quyền đang sanh và tuệ quyền cũng đang sanh”.

[604] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY?

“Ðối với người vô nhãn hữu nhĩ đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà nhĩ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô nhĩ đang tục sinh, thì với các người ấy nhãn quyền không đang sanh và nhĩ quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhĩ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy nhĩ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhĩ vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhĩ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[605] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô tỷ đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[606] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ vô nhãn đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhãn đang tục sinh, thì với những hạng ấy nữ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[607] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam vô nhãn đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[608] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, thì với người ấy nhãn quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[609] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly hỷ, với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[610] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, với những người ấy nhãn quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh .”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly xả, với ngừi ấy xả quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho họ. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, với những hạng ấy xả quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[611] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu nhân đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải không đang sanh cho họ. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô nhân đang tục sinh, với những hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy tín quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh cho họ. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[612] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các người ấy nhãn quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô nhãn đang tục sinh, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[613] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu tâm đang tục sinh, thì với người ấy nhãn quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy nhãn quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[614] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh .”

HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô tỷ đang tục sinh, thì với các người ấy nữ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[615] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam vô tỷ đang tục sinh, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nam đang tục sinh thì với những hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô tỷ đang tục sinh thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[616] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh thì tỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết thì tỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[617] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[618] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng xả thọ thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đanbg tục sinh ly xả thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly xả thì với người ấy xả quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly xả thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[619] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ hữu nhân đang tục sinh thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhân đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy tín quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân vô tỷ đang tục sinh thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[620] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải khôg đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí hữu tỷ đang tục sinh thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô tỷ đang tục sinh, thì với các người ấy tuệ quyền khôn đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[621] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ hữu tâm đang tục sinh, thì với người ấy tỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy tỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[622] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ đang tục sinh, thì với người ấy nam quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

[623] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH VỚI NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy nữ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[624] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

[625] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN CŨNG KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, với các hạng ấy, nữ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ đang tục sinh ly xả, với người ấy xả quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, thì với các hạng ấy, xả quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

[626] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu nhân đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhân đang tục sinh, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, với người ấy tín quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân phi nữ đang tục sinh, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh”.

[627] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các hạng ấy, tuệ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

[628] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu tâm đang tục sinh, với người ấy nữ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy nữ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[629] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy nam quyền đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[630] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy nam quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phai là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy hỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh”.

[631] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn dối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xả, với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh ly xả, với người ấy xả quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xã, với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

[632] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu nhân đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhân đang tục sinh, với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam vô nhân đang tục sinh thì với người ấy tín quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

[633] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy nam quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí phi nam đang tục sinh, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

[634] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu tâm đang tục sinh thì với người ấy nam quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, thì với các hạng ấy nam quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[635] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh .”

[636] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, thì với các hạng ấy, xả quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[637] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với các hạng ấy tín quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[638] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[639] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tâm đang tục sinh, với người ấy ý quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với các hạng ấy ý quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[640] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng xả, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với các hạng ấy, xả quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả tương ưng hỷ, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

[641] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng tín, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng tín, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Với người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng hỷ, thì với người ấy tín quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng hỷ, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

[642] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm ất tương ưng hỷ tương ưng trí, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng trí, người đang nhập thiền diệt, người vô tuởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí tương ưng hỷ, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng hỷ, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

[643] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy hỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[644] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của bất tương ưng xả, tương ưng tín, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng tín, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng xả, với các hạng ấy tín quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, bất tương ưng xả, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

[645] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả tương ưng trí, với các hạng ấy xả quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng trí, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, tương ưng xả, với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng xả, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

[646] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với các hạng ấy xả quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy xả quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[647] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí tương ưng tín, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng tín, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với người ấy tuệ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

[648] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với các hạng ấy tín quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tín quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[649] TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tươngưng trí hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với người vào sát na diệt của tâm, người đang nhập thiền diệt, người vô tưởng, thì với các hạng ấy tuệ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[650] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[651] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[652] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN … trùng … NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, cõi ấy nam quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[653] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðang sanh!”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không có!” (Natthi)

[654] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[655] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi vô sắc, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[656] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi vô sắc, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[657] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN… trùng … NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[658] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðang sanh!”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không có!” (Natthi)

[659] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, thì cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[660] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[661] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng… TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[662] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!” … trùng …

[663] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðang sanh!”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không có!” (Natthi)

[664] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi vô sắc, cõi ấy nam quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[665] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi vô sác giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nam quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[666] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN… Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ở cõi sắc giới, cõi vô sắc giới, cõi ấy nam quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn ở cõi vô tưởng, cõi ấy nam quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[667] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không có!” (Natthi)

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðang sanh!”

[668] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN … trùng … TÍN QUYỀN ..ṬUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Không có!” (Natthi)

HAY LÀ ÝQUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðang sanh!”

[669] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[670] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng … TUỆ QUYỀN … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[671] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH NÀO THÌ TÍN QUYỀN … trùng… TUỆ QUYỀN… Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[672] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN … trùng … Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[673] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[674] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu nhĩ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà nhĩ quyền chẳng phải không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô nhĩ đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và nhĩ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ NHĨ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhĩ hữu nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhĩ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với người đang chết, người vô nhĩ vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhĩ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[675] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô tỷ đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhãn đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[676] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phài là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh”

HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[677] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[678] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[679] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[680] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhãn đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[681] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhân vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh”.

[682] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà nhãn quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô nhãn đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và nhãn quyền cũng không đang sanh.”

[683] NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu tâm đang tục sinh, với người ấ cõi ấy nhãn quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nhãn quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NHÃN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[684] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy; còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[685] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ phi nam đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô tỷ đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[686] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cxho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[687] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh”.

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly hỷ với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[688] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tỷ đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[689] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ hữu nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ vô nhãn đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhãn hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô nhãn vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[690] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tỷ bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh .”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí hữu tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà tỷ quyền chẳng phải là không đang sanh. Còn đối với tất cả người đang chết, người bất tương ưng trí vô tỷ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và tỷ quyền cũng không đang sanh.”

[691] TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tỷ hữu tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[692] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ phi nam đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam phi nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

[693] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[694] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh .”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly hỷ, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và nử quyền cũng không đang sanh.”

[695] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỬ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nử đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy ở cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ đang tục sinh ly xả, thì với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.

[696] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ hữu nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ vô nhân đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

[697] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nữ tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà nữ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nữ bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và nữ quyền cũng không đang sanh.”

[698] NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“đối với người phi nữ hữu tâm đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nữ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NỮ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[699] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh va mạng quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[700] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng hỷ thọ, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh .”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

[701] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam đang tục sinh bằng xả thọ, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam đang tục sinh ly xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh .”

[702] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam vô nhân đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

[703] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh co người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam bất tương ưng trí đang tục sinh, thì với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người nam bất tương ưng trí đang tục sinh, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà nam quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người phi nam bất tương ưng trí đang tục sinh thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và nam quyền cũng không đang sanh.”

[704] NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người phi nam hữu tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy nam quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ NAM QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[705] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[706] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[707] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[708] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, thì với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[709] MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ MẠNG QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô tâm đang tục sinh, với người ấy cõi ấy ý quyền không đang sanh mà mạng quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người đang chết, người trong thời bình nhật vào sát na diệt của tâm, với người ấy cõi ấy ý quyền không đang sanh và mạng quyền cũng không đang sanh.”

[710] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm tương ưng xả, với người ấy cõi hỷ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tưong ưng xả, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật, vào sát na sanh của tâm tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng hỷ, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

[711] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng tín, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng tín, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng hỷ, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

[712] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ tương ưng trí, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng trí, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng hỷ thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí tương hỷ, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà hỷ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng hỷ, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và hỷ quyền cũng không đang sanh.”

[713] HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly hỷ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng hỷ, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy hỷ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ HỶ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[714] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu nhân đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả tương ưng tín, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưngxả bất tương ưng tín, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

Ðối với người vô nhân đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín bất tương ưng xả, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

[715] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người tương ưng trí đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm của tâm bất tương ưng xả tương ưng trí, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà tuệ quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả bất tương ưng trí, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và tuệ quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí đang tục sinh bằng xả thọ, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, tương ưng xả, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà xả quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng xả, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tuệ quyền khônbg đang sanh và xả quyền cũng không đang sanh.”

[716] XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người hữu tâm đang tục sinh ly xả, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng xả, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy xả quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ XẢ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[717] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

HAY LÀ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất tương ưng trí hữu nhân đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tấm bất tương ưng trí tương ưng tín, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà tín quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát- na diệt của tâm, người vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí bất tương ưng tín, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và tín quyền cũng không đang sanh.”

[718] TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người vô nhân hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng tín, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng, với người ấy cõi ấy tín quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TÍN QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

[719] TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Ðối với người bất ương ưng trí hữu tâm đang tục sinh, người trong thời bình nhật vào sát na sanh của tâm bất tương ưng trí, với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh mà ý quyền chẳng phải là không đang sanh cho người ấy cõi ấy. Còn đối với tất cả người vào sát na diệt của tâm, người cõi vô tưởng,với người ấy cõi ấy tuệ quyền không đang sanh và ý quyền cũng không đang sanh.”

HAY LÀ Ý QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI NÀO Ở CÕI NÀO THÌ TUỆ QUYỀN KHÔNG ÐANG SANH CHO NGƯỜI ẤY Ở CÕI ẤY PHẢI CHĂNG?

“Phải rồi!”

KẾT THÚC BỘ SONG ÐỐI LUẬN – TẬP 3

-ooOoo-

TRÍCH CÚ TỪ ÐIỂN
(Padabhājanīyānukkamo)

Akusalavippayuttakusalavippayuttacitta 101 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng bất thiện bất tương ưng thiện.
Akusalavippayuttacitta 96 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng bất thiện.
Añña 380 nakevalaṃ cái đã biết, tri dĩ tri.
Aññātāvindriya 379 nakevalaṃ biết đầy đủ, tri cụ tri quyền.
Aññātāvī 380 nakevalaṃ tri cụ tri .
Aññindriya 389 nakevalaṃ tri dĩ tri
Atikkantakāla 14 nakevalaṃ chưa vượt khỏi thời điểm.
Atītānāgata 55 nakevalaṃ quá khứ vị lai
Adukkhamasukhā vedanā 77 phi khổ phi lạc thọ
Anaññātaññssāmītindriya 379 nakevalaṃ Tri vị tri quyền.
Adissanasappatïigha 77 vô kiến hữu đối chiếu
Anidassanappatïigha 77 vô kiến vô đối chiếu.
Anuttara 43 vô thượng.
Amahaggata 43 không quảng đại, phi đáo đại .
Araṇa 43.77 vô y; không đấu tranh.
Avimutta 43 không giải thoát.
Asamāhita 43 không định tỉnh.
Itthindriya 379 nakevalaṃ nữ quyền.
Itthī 380 nakevalaṃ nữ, người nữ.
Indriya 382 nakevalaṃ Quyền.
Upekkhā 380 nakevalaṃ xả
Upekkhāvippayuttacitta 520 nakevalaṃ tâm bất tương ưng xả
Upekkhāvippayuttañāṇavippayuttacitta 645.715 Tâm bất tương ưng xả bất tương ưng trí
Upekkhāvippayuttañāṇasampayuttacitta 645.715 Tâm bất tương ưng xả tương ưng trí
Upekkhāvippayuttasadhāvippayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng xả bất tương ưng tín.
Upekkhāvippayuttasadhāsampayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng xả tương ưng tín.
Upekkhāsampayuttañāṇavippayuttacitta 529.599 Tâm tương ưng xả bất tương ưng trí.
Upekkhāvippayutsomanassavippayuttacitta 640.710 Tâm bất tương ưng xả bất tương ưng hỷ.
Upekkhāsampayuttacitta 520 nakevalaṃ Tâm tương ưng xả.
Upekkhāsampayuttasadhāvippayuttacitta 528.598 Tâm tương ưng xả bất tương ưng tín.
Upekkhāsampayuttasadhāsampayuttacitta 528. 598 Tâm tương ưng xả tương ưng tín.
Upekkhindriya 379 nakevalaṃ Xả quyền.
Uppannaṃ 2 nakevalaṃ vừa mới sanh, vừa đã sanh.
Kāyindriya 379 nakevalaṃ Thân quyền.
Kusalavippayutta-akusalavippayuttacitta 103 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng thiện bất tương ưng bất thiện
Kusalavippayuttacitta 95 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng thiện
Kusalākusala 292 nakevalaṃ Thiện bất thiện
Khaṇa 14 nakevalaṃ sát-na, khoảnh khắc tâm .
Ghānindriya 379 nakevalaṃ Tỷ quyền
Cakkhundriya 379 nakevalaṃ Nhãn quyền
Cittasamangī 53 tâm khởi, người có tâm.
Jivhindriya 379 nakevalaṃ Thiệt quyền
Jīvita 380 nakevalaṃ mạng, mạng sống
Jīvitindriya 379 nakevalaṃ mạng quyền.
Ñāṇavippayutta 496 nakevalaṃ bất tương ưng trí
Ñāṇavippayuttaupekkhāvippayutta 645. 315 Tâm bất tương ưng trí bất tương ưng xả.
Ñāṇavippayutta-upekkhāsampayuttacitta 645.315 Tâm bất tương trí tương ưng xả.
Ñāṇavippayuttacitta 522 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng trí.
Ñāṇavippayuttasadhāvippayuttacitta 647.717 Tâm bất tương ưng trí bất tương ưng tín.
Ñāṇavippayuttasadhāsampayuttacitta 647.717 Tâm bất tương ưng trí tương ưng tín.
Ñāṇavippayuttasomanassavippayuttacitta 642. 712 Tâm bất tương ưng trí bất tương ưng hỷ
Ñāṇavippayuttasomanassasampayuttacitta 642. 712 Tâm bất tương ưng trí tương ưng hỷ
Ñāṇasampayutta 496 nakevalaṃ Tương ưng trí.
Ñāṇasampayuttaupekkhāvippayuttacitta 529.599 Tâm tương ưng trí bất tương ưng xả.
Ñāṇasampayuttaupekkhāsampayuttacitta 29.599 tâm tương ưng trí tương ưng xả.
Ñāṇasampayuttacitta 522 nakevalaṃ tâm tương ưng trí.
Ñāṇasampayuttasomanassavippayuttacitta 526. 596 Tâm tương ưng trí bất tương ưng hỷ.
Ñāṇasampayuttasomanassasampayuttacitta 526. 596 Tâm tương ưng trí tương ưng hỷ.
Dukkhindriya 379 nakevalaṃ khổ quyền.
Domanassa 380 nakevalaṃ ưu, sự buồn bực
Domanassindriya 379 nakevalaṃ ưu quyền
Nīrujjhamāna 9 nakevalaṃ đang diệt
Nīruddha 13 nakevalaṃ vừa mới diệt.
Paññā 308 nakevalaṃ tuệ, trí tuệ.
Paññācakkhu 388 nakevalaṃ tuệ nhãn
Paññindriya 379 nakevalaṃ tuệ quyền
Purisa 380 nakevalaṃ nam, người nam
Purisindriya 379 nakevalaṃ nam quyền
Bhāveti 378 yebhuyyasikaṃ đang tu tiến.
Manindriya 379 nakevalaṃ ý quyền.
Mahaggata 43 đáo đại, quảng đại.
Vikkhitta 43 bị tán loạn
Vimutta 43 giải thoát
Viriya 380 nakevalaṃ cần, tinh tấn.
Viriyindriya 379 nakevalaṃ cần quyền
Vītadosa 43 ly sân, lìa sân hận
Vītamoha 43 ly si, lìa si mê
Vītarāga 43 ly tham lìa tham ái
Vītikkanta 14 nakevalaṃ lướt qua khỏi.
Sa-uttara 43 hữu thượng.
Sati 380 nakevalaṃ niệm, ức niệm
Satindriya 379 nakevalaṃ niệm quyền
Sadosa 43 hữu sân, có sân.
Sanidassanasappatïigha 77 hữu kiến hữu đối chiếu.
Samādhi 380 nakevalaṃ định, tâm định.
Samādhindriya 379 nakevalaṃ định quyền .
Samāhita 43 định tỉnh .
Samoha 43 hữu si, có si
Saraṇa 77 hữu y, có đấu tranh.
Sarāga 43.77 hữu ái tham, có ái tham
Sankhitta 43 được thâu nhiếp.
Saddhā 380 nakevalaṃ tín, đức tin.
Saddhāvippayutta-upekkhāvippayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng tín bất tương ưng xả.
Saddhāvippayutta-upekkhāsampayuttacitta 644.714 Tâm bất tương ưng tín tương ưng xả.
Saddhāvippayuttacitta 521 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng tín.
Saddhāvippayuttasomanassavippayuttacitta 641.711 Tâm bất tương ưng tín bất tương ưng hỷ.
Saddhāvippayuttasomanassasampayuttacitta 641.711 Tâm bất tương ưng tín tương ưng hỷ.
Saddhāsampayutta-upekkhāvippayuttacitta 528.598 tâm tương ưng tín bất tương ưng xả.
Saddhāsampayutta-upekkhāsampayuttacitta 528.598 Tâm tương ưng tín tương ưng xả.
Saddhāsampayuttacitta 521 nakevalaṃ Tâm tương ưng tín.
Saddhāsampayuttañāṇavippayuttacitta 531.601 Tâm tương ưng tín bất tương ưng trí.
Saddhāsampayuttañāṇasampayuttacitta 531.601 Tâm tương ưng tín tương ưng trí.
Saddhāsampayuttasomanassavippayuttacitta 525.595 Tâm tương ưng tín bất tương ưng hỷ.
Saddhāsampayuttasomanassasampayuttacitta 525.595 Tâm tương ưng tín tương ưng hỷ.
Saddhindriya 379 nakevalaṃ tín quyền .
Sampayutta 43.77 Tương ưng.
Sukha 380 nakevalaṃ lạc, sự an lạc
Sukha vedanā 43.77 lạc thọ.
Sukhindriya 379 nakevalaṃ lạc quyền .
Sotindriya 379 nakevalaṃ Nhĩ quyền.
Somanassa 380 nakevalaṃ hỷ, vui
Somanassindriya 379 nakevalaṃ hỷ quyền
Somanassavippayutta-upekkhāvippayuttacitta 640.710 Tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng xả.
Somanassavippayuttacitta 519 nakevalaṃ Tâm bất tương ưng hỷ.
Somanassavippayuttañāṇavippayuttatacitta 642.712 Tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng trí.
Somanassavippayuttañāṇasampayuttacitta 642.712 Tâm bất tương ưng hỷ tương ưng trí.
Somanassavippayuttasaddhāvippayuttacitta 641.711 Tâm bất tương ưng hỷ bất tương ưng tín.
Somanassasampayuttacitta 519 nakevalaṃ Tâm tương ưng hỷ.
Somanassasampayuttañāṇavippayuttacitta 526.596 Tâm tương ưng hỷ bất tương ưng trí.
Somanassasampayuttañāṇasampayuttacitta 526.596 Tâm tương ưng hỷ tương ưng trí.
Somanassasampayuttasaddhāvippayuttacitta 525. 595 Tâm tương ưng hỷ bất tương ưng tín.
Somanassasampayuttasaddhāsampayuttacitta 525.595 Tâm tương ưng hỷ tương ưng tín.

-ooOoo-

 

 

* Thuộc ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP | YAMAKA - BỘ SONG ĐỐI III | Dịch Việt: Ðại Trưởng Lão TỊNH SỰ - SANTAKICCA Mahā Thera | Nguồn Budsas.net

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app