5. TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI (Saṅkiliṭṭhattikaṃ)

PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro)

[1660] Pháp phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phiền toái cảnh phiền não; hai uẩn liên quan hai uẩn.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phiền toái cảnh phiền não.

Pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phiền toái cảnh phiền não, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn.

[1661] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tứ là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn; vào sát na tái tục ba uẩn và sắc nghiệp liên quan một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não, hai uẩn và sắc nghiệp liên quan hai uẩn, ý vật liên quan danh uẩn, danh uẩn liên quan ý vật; ba đại hiển liên quan một đại hiển; sắc tâm, sắc nghiệp, sắc y sinh liên quan các sắc đại hiển.

[1662] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn liên quan một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não, hai uẩn liên quan hai uẩn.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não, hai uẩn và sắc sở y tâm liên quan hai uẩn.

[1663] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và các đại hiển.

[1664] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do nhân duyên tức là sắc sở y tâm liên quan các uẩn phiền toái cảnh phiền não và các đại hiển. Tóm lược.

[1665] Trong nhãn có chín cách; trong cảnh có ba cách. Tóm lược. trong quả có năm cách; trong bất ly có chín cách. trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cần được phần tích như vậy.

[1666] Pháp phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do phi nhân duyên tức là si câu hành hoài nghi câu hành trạo cử liên quan các uẩn câu hành hoài nghi câu hành trạo cử.

[1667] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não sanh khởi do phi nhân duyên tức là ba uẩn và sắc sở y tâm liên quan một uẩn vô nhãn phi phiền toái cảnh phiền não; vào sát na tái tục vô nhãn … liên quan một đại hiển của loài vô tưởng. Tóm lược. trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cần được phân tích như vậy.

Trong phi nhãn có hai cách, trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có sáu cách. Tóm lược.

Trong phi cảnh từ nhãn duyên có năm cách. Tóm lược.

Trong cảnh từ phi nhãn duyên có hai cách. Tóm lược.

Phần câu sanh cùng phần duyên, phần y chỉ, phần tương hợp và phần tương ưng đều cần được nói rộng.

PHẦN YẾU TRI (Pañhāvāro)

[1668] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.

[1669] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các sắc sở y tâm bằng nhân duyên.

[1670] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm.

[1671] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên; trong sát na tái tục các nhânphi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc nghiệp bằng nhân duyên.

[1672] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhân phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng nhân duyên.

[1673] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhânphi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho các sắc sở y tâm bằng nhân duyên.

[1674] Các pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nhân duyên tức là các nhânphi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nhân duyên.

[1675] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên thỏa thích hân hoan với ái tham, dựa theo đó tham ái sanh khởi, tà kiến sanh khởi, hoài nghi sanh khởi, trạo cử sanh khởi, ưu phiền sanh khởi; mê chấp tà kiến mở lối cho hoài nghi, mở lối cho trạo cử, mở lối cho ưu. trong tam đề thiện phân tích rộng như thế nào thì đây cần được phân tích nhự vậy.

[1676] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, như là bậc thánh phản khán phiền não đã đoạn trừ, phản khán phiền não đã chế ngự, rõ biết phiền não trước kia đã chất chứa, minh sát các uẩn phiền toáicảnh phiền não theo lý vô thường khổ não vô ngã, dùng tha tâm thông biết được tâm của người có tâm phiền toái cảnh phiền não; các bậc hữu học hay phàm phu minh sát uẩn phiền toái cảnh phiền não theo lý vô thường khô não vô ngã, khi tâm thiện diệt rồi tâm quả sanh khởi làm na cảnh; hoan hỷ thỏa thích với uẩn phiền toái cảnh phiền não, hay sanh khởi ưu, khi tâm bất thiện diệt rồi tâm quả sanh khởi làm na cảnh; các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho tha tâm trí trợ cho túc mạng trí, trợ cho tùy nghiệp trí, trợ cho vị lai trí, trợ cho tâm khai môn bằng cảnh duyên.

[1677] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là sau khi bố thí trì giới, hành bố tát, phản khán lại thiện sự ấy, phản khán công đức đã tích lũy trước kia; vị xuất thiền phản khán tâm thiền; bậc Thánh phản khán tâm chuyển tộc; phản khán tâm dũ tịnh, minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã … tai … mũi … lưỡi … thân… sắc … thinh … khí … vị … xúc … ý vật minh sát các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc; dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh, dùng tha tâm thông biết tâm người có tâm phi phiền toái cảnh phiền não; tâm không vô biên xứ trợ tâm thức vô biên xứ; tâm vô sở hữu xứ trợ tâm phi tưởng phi phi tưởng xứ bằng cảnh duyên, sắc xứ trợ nhãn thức bằng cảnh duyên … trùng … xúc xứ trợ thân thức bằng cảnh duyên ; các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ biến hóa thông, trợ tha tâm thông, trợ cho túc mạng thông, trợ tùy nghiệp trí, trợ cho vị lai trí, trợ cho tâm khai môn bằng cảnh duyên.

[1678] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát, thỏa thích hân hoan việc làm ấy mở lối cho ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi, ưu phiền sanh khởi, thỏa thích với các công đức tích lũy trước kia; xuất thiền rồi hoan hỷ với thiền; thỏa thích với mắt … xúc ý vật, thỏa thích hân hoan với uẩn phi phiền toái cảnh phền não mở lối cho ái tham sanh khởi, ưu phiền sanh khởi.

[1679] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là Níp Bàn trợ cho đạo trợ cho quả bằng cảnh duyên.

[1680] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên, tức là bậc Thánh khi xuất tâm đạo phản khán tâm đạo, phản khán tâm quả, phản khán Níp Bàn; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh, trợ tâm khai môn bằng cảnh duyên; bậc Thánh dùng tha tâm thông biết tâm của người có tâm phi phiền toái phi cảnh phiền não; các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho tha tâm trí, túc mạng trí, vị lai trí, tâm khai môn bằng cảnh duyên.

[1681] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.

Cảnh trưởng: hoan hỷ thỏa thích ái tham một cách khắng khít, do quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi; hoan hỷ thỏa thích với tà kiến một cách khắn khít rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.

Câu sanh trưởng: trưởng phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.

[1682] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên. Chỉ có câu sanh trưởng phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.

[1683] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên chỉ có câu sanh: trưởng phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.

[1684] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.

Cảnh trưởng: sau khi bố thí, sau khi trì giới, sau khi hành bố tát, phản khán công việc ấy một cách khắng khít; phản khán các công đức tích lũy trước kia một cách khắng khít; sau khi xuất thiền phản khán thiền một cách khắng khít; bậc hữu học phản khán tâm chuyển tộc một cách khắng khít; phản khán tâm dũ tịnh một cách khắng khít.

Câu sanh trưởng: trưởng phi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.

[1685]Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trưởng duyên. Chỉ có cảnh trưởng: sau khi bố thí, trì giới, hành bố tát, hoan hỷ thỏa thích việc ấy một cách khắng khít; quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi tà kiến sanh khởi; hân hoan thỏa thích các công đức đã tích lũy trước kia một cách khắng khít; sau khi xuất thiền hoan hỷ thỏa thích với thiền một cách khắng khít; thỏa thích hân hoan với mắt một cách khắn khít … xúc … ý vật thỏa thích hân hoan với uẩn phi phiền toái cảnh phiền não một cách khắn khít rồi quan trọng hóa mà ái tham sanh khởi, tà kiến sanh khởi.

[1686] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.

Cảnh trưởng: Níp Bàn trợ tâm đạo, trợ tâm quả bằng trưởng duyên.

Câu sanh trưởng: Trưởng phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.

[1687] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.

Cảnh trưởng: các bậc Thánh sau khi xuất tâm đạo phản khán tâm đạo một cách khắng khít, phản khán tâm quả một cách khắng khít, phản khán Níp Bàn một cách khắng khít; Níp Bàn trợ tâm chuyển tộc, trợ tâm dũ tịnh bằng trưởng duyên.

Câu sanh trưởng: Trưởng phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng trưởng duyên.

[1688] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng.

Trưởng phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng trưởng duyên.

[1689] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế trước trợ các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế sau bằng vô gián duyên.

[1690] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ cho pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên tức là các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho tâm xuất lộ bằng vô gián duyên.

[1691] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não kế trước trợ các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não kế sau bằng vô gián duyên; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh; tâm khai môn trợ các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên.

[1692] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là tâm khai môn trợ các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên.

[1693] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo, tâm thuận thứ trợ tâm quả thiền nhập; thiền diệt trợ tâm xuất lộ, tâm phi tưởng phi phi tưởng xứ trợ tâm quả thiền nhập bằng vô gián duyên.

[1694] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng vô gián duyên, tức là các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não kế trước trợ các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não kế sau bằng vô gián duyên, tức là tâm đạo trợ tâm quả; tâm quả trợ tâm quả bằng vô gián duyên.

[1695] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng vô gián duyên tức là tâm quả siêu thế trợ tâm xuất lộ bằng vô gián duyên.

[1696] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng đẳng vô gián duyên… trùng … bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên … bằng cận y duyên có cảnh cận y vô gián cận y và thường cận y.

Thường cận y: nương theo ái tham mà sát sanh …chia rẽ tăng; nương theo sân hận mà sát sanh … chia rẽ tăng; tham … khát vọng trợ cho tham …khát vọng bằng cận y duyên; hành động sát sanh trợ hành động sát sanh bằng cận y duyên; tà kiến cố định trợ cho tà kiến cố định bằng cận y duyên.

[1697] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên có vô gián cận y và thường cận y.

Thường cận y: nương ái tham mà bố thí trì giới hanh bố tát, đắc thiền… đắc tuệ quán … đắc thần thông … đắc thiền nhập; nương khát vọng mà bố thí … đắc thiền nhập; ái tham … khát vọng trợ cho đức tin, thân lạc, thân khổ bằng cận y duyên; sau khi sát sanh muốn tiêu trừ nghiệp ấy nên bố thí, trì giới, hành bố tát, chứng thiền, chứng tuệ quán, chứng thần thông, chứng tâm thiền nhập; sau khi chia rẽ tăng muốn tiêu trừ nghiệp ấy nên bố thí, trì giới, hành bồ tát … nghiệp bất thiện trợ quả dị thục bằng cận y duyên.

[1698] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên chỉ có thường cận y: nương ái tham mà chứng đắc đạo, chứng đắc quả thiền nhập, do nương sân … khát vọng mà chứng đắc đạo, chứng đắc quả thiền nhập, ái tham … khát vọng trợ cho tâm đạo, trợ cho tâm quả thiền nhập bằng cận y duyên.

[1699] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.

Thường cận y: do nương đức tin mà bố thí … đắc thiền nhập; do nương giới hạnh … thính pháp … xả thí … trí tuệ … thân lạc … thân khổ … thời tiết … vật thực … trú xứmà bố thí … chứng thiền nhập, đức tin … trú xứ trợ cho đức tin, thân lạc bằng cận y duyên; nghiệp thiện trợ cho quả dị thục bằng cận y duyên; tâm chuẩn bi của sơ thiền trợ cho sơ thiền … tâm vô sở hữu xứ trợ cho tâm phi tưởng phi phi tưởng xứ.

[1700] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.

Thường cận y: do nương đức tin mà hống hách kiêu mạn, cố chấp tà kiến; do nương giới hạnh … trú xứ mà sát sanh … chia rẽ tăng, đức tin … trú xứ cho ái tham, khát vọng bằng cận y duyên.

[1701] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên có vô gián cận y và thường cận y.

Thường cận y: Tâm chuẩn bị của sơ đạo trợ cho tâm sơ đạo … trợ cho tâm nhị … trợ cho tâm tam … trợ cho tâm tứ bằng cận y duyên.

[1702] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.

Thường cận y: Tâm sơ đạo trợ cho tâm nhị đạo … nhị đạo trợ tam đạo … tam đạo trợ tứ đạo … tứ đạo trợ quả thiền nhập … bằng cận y duyên.

[1703] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cận y duyên có cảnh cận y, vô gián cận y và thường cận y.

Thường cận y: bậc Thánh do nương tâm đạo mà đắc định chưa từng sanh, nhập định đã sanh; minh sát các hành theo lý vô thường khổ não vô ngã; tâm đạo trợ cho nghĩa đạt thông cuả bậc Thánh trợ pháp đạt thông .. trợ ngữ đạt thông … trợ biện đạt thông … trợ trí thị phi lý thiện xảo bằng cận y duyên; quả thiền nhập trợ thân lạc bằng cận y duyên.

[1704] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.

Cảnh tiền sanh: người minh sát con mắt theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, tai … mũi… lưỡi … thân … sắc … thinh … khí … vị … xúc … minh sát ý vật theo lý vô thường, khổ não, vô ngã, hân hoan thỏa thích, dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh; sắc sứ trợ nhãn thức, xúc xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên.

Vật tiền sanh: nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức bằng tiền sanh duyên, sắc vật trợ sắc uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên.

[1705] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên, có cảnh tiền sanh và vật tiền sanh.

Cảnh tiền sanh: hân hoan thỏa thích với con mắt mở lối cho tham ái sanh khởi, ưu phiền sanh khởi,nhĩ… trùng … xúc … hân hoan thỏa thích sắc vật mở lối cho tham ái sanh khởi, ưu phiền sanh khởi.

Vật tiền sanh: ý vật trợ cho các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên.

[1706] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên tức là ý vật trợ cho các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng tiền sanh duyên.

[1707] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng hậu sanh duyên.

[1708] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: tức là các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng hậu sanh duyên.

[1709] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hậu sanh duyên, chỉ có hậu sanh: tức là các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân trước này bằng hậu sanh duyên.

[1710] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng trùng dụng duyên, tức là các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế trước trợ cho các uẩn phiền toái cảnh phiền não kế sau bằng trùng dụng duyên.

[1711] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng trùng dụng duyên, tức là một uẩn kế trước … trùng …; tâm thuận thứ trợ tâm chuyển tộc, tâm thuận thứ trợ tâm dũ tịnh bằng trùng dụng duyên.

[1712] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng trùng dụng duyên, tức là tâm chuyển tộc trợ tâm đạo, tâm dũ tịnh trợ tâm đạo bằng trùng dụng duyên.

[1713] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên, tức là tư phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.

[1714] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên, có câu sanh và dị thời.

Câu sanh: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.

Dị thời: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn quả và sắc nghiệp và nghiệp duyên.

[1715] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên, tức là tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.

[1716] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên chỉ có câu sanh và dị thời.

Câu sanh: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.

Dị thời: tư phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn quả và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.

[1717] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng nghiệp duyên có câu sanh và dị thời.

Câu sanh: tư phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng bằng nghiệp duyên.

Dị thời: tư phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các uẩn quả phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nghiệp duyên.

[1718] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nghiệp duyên chỉ có câu sanh.

Câu sanh: tư phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.

[1719] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng nghiệp duyên chỉ có câu sanh.

Câu sanh: tư phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng nghiệp duyên.

[1720] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là một uẩn quả phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho ba uẩn và sắc sở y tâm bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn; Vào sát na tái tục một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn và sắc nghiệp bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn, các danh uẩn trợ ý vật bằng quả duyên.

[1721] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là một uẩn quả phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn bằng quả duyên, hai uẩn trợ hai uẩn.

[1722] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là các uẩn quả phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng quả duyên.

[1723] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng quả duyên, tức là một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng quả duyên, hai uẩn … trùng …

[1724] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vật thực duyên, có ba trường hợp.

[1725] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng vật thực duyên, tức là danh thực phi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và các sắc sở y tâm bằng vật thực duyên; Vào sát na tái tục đoàn thực trợ thân này bằng vật thực duyên.

[1726] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng vật thực duyên, có ba trường hợp.

[1727] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng quyền duyên, có ba trường hợp.

Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng quyền duyên, tức là các danh quyền phi phiền toái cảnh phiền não trợ các uẩn tương ưng và sắc sở y tâm bằng quyền duyên; vào sát na tái tục nhãn quyền trợ nhãn thức … thân quyền trợ thân thức bằng quyền quyên; mạng quyền sắc trợ các sắc nghiệp bằng quyền duyên.

Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não … có ba trường hợp.

[1728] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng thiền na duyên … bằng đồ đạo duyên … bằng tương ưng duyên.

[1729] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh và hậu sanh.

Câu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên.

Hậu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ thân sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.

[1730] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh, tiền sanh và hậu sanh.

Câu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên; vào sát na tái tục các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc nghiệp bằng bất tương ưng duyên, danh uẩn trợ sắc vật, sắc vật trợ danh uẩn bằng bất tương ưng duyên.

Tiền sanh: nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức bằng bất tương ưng duyên; sắc vật trợ danh uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên.

Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.

[1731] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên.

[1732] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ cho các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên.

[1733] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng bất tương ưng duyên, có câu sanh và hậu sanh.

Câu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng bất tương ưng duyên.

Hậu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng bất tương ưng duyên.

[1734] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho ba uẩn bằng hiện hữu duyên … trùng …

[1735] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và hậu sanh.

Câu sanh: Các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.

Hậu sanh: Các uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.

[1736] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn phiền toái cảnh phiền não trợ cho ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên, hai uẩn …

[1737] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, tiền sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.

Câu sanh: một uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ ba uẩn và các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên; vào sát na tái tục … đối với loài vô tưởng một đại hiển trợ ba đại hiển bằng hiện hữu duyên … trùng …

Tiền sanh: người minh sát con mắt theo lý vô thường khổ não vô ngã, tai … trùng … thân … cảnh sắc … cảnh xúc … minh sát ý vật theo lý vô thường khổ não vô ngã; dùng thiên nhãn thấy cảnh sắc; dùng thiên nhĩ nghe cảnh thinh; sắc xứ trợ nhãn xứ … xúc xức trợ thân thức bằng hiện hữu duyên; nhãn xứ trợ nhãn thức … thân xứ trợ thân thức; sắc vật trợ các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên.

Hậu sanh: Các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não trợ cho thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.

Ðoàn thực trợ cho thân này bằng hiện hữu duyên.

Mạng quyền sắc trợ cho các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.

[1738] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh: người hân hoan thỏa thích với mắt mở lối cho ái tham sanh khởi ưu phiền sanh khởi … hân hoan thỏa thích với sắc vật … ý vật trợ cho các uẩn phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên.

[1739] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, chỉ có tiền sanh: ý vật trợ cho các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên.

[1740] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não tức là một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho ba bằng hiện hữu duyên.

[1741] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và hậu sanh.

Câu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.

Hậu sanh: Các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.

[1742] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, tức là một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ ba uẩn và sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.

[1743] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.

Câu sanh: các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và các đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.

Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và đoàn thực trợ thân này bằng hiện hữu duyên.

Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não và mạng quyền sắc trợ cho sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.

[1744] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh.

Câu sanh: một uẩn phi phiền toái phi cảnh phiền não và ý vật trợ ba uẩn bằng hiện hữu duyên.

[1745] Pháp phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh và tiền sanh.

Câu sanh: một uẩn phiền toái cảnh phiền não và ý vật trợ ba uẩn tâm bằng hiện hữu duyên, hai uẩn …

[1746] Pháp phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng hiện hữu duyên, có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.

Câu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não và các đại hiển trợ các sắc sở y tâm bằng hiện hữu duyên.

Hậu sanh: các uẩn phi phiền toái cảnh phiền não và đoàn thực trợ thân sanh trước này bằng hiện hữu duyên.

Hậu sanh: các uẩn phiền toái cảnh phiền não và mạng quyền sắc trợ cho các sắc nghiệp bằng hiện hữu duyên.

[1747] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng vô hữu duyên … bằng ly khứ duyên … bằng bất ly duyên …

[1748] Trong nhãn có bảy cách, trong cảnh có sáu cách, trong trưởng có tám cách, trong vô gián có bảy cách, trong đẳng vô gián có bảy cách, trong câu sanh có chín cách trong hỗ tươngcó ba cách, trong y chỉ có mười ba cách, trong cận y có tám cách, trong tiền sanh có ba cách, trong hậu sanh có ba cách, trong trùng dụng có ba cách, trong nghiệp có bảy cách, trong quả có bốn cách, trong vật thực – quyền – thiền na- đồ đạo có bảy cách, trong tương ưng có ba cách, trong bất tương ưng có năm cách, trong hiện hữu có mười ba cách, trong vô hữu có bảy cách, trong ly khứ có bảy cách, trong bất ly có mười ba cách.

[1749] Trong trưởng từ nhãn duyên có bốn cách; trong câu sanh … bảy cách; trong hỗ tương… ba cách; trong y chỉ … bảy cách; trong quả … bốn cách; trong quyền – đồ đạo … bốn cách; trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … ba cách; trong hiện hữu – bất ly … bảy cách.

[1750] Nhãn, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly được bảy cách.

Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, hiện hữu, bất ly được ba cách.

Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.

Nhãn, câu sanh, y chỉ, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly được ba cách.

Nhãn, câu sanh, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly được bốn cách.

Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, hiện hữu, bất ly được hai cách.

Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.

Nhãn, câu sanh, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.

Nhãn, câu sanh, hỗ tương, y chỉ, quả, bất tương ưng, hiện hữu, bất ly được hai cách.

Trong tam đề thiện như thế nào thì đây cần được nói rộng như vậy.

DỨT THUẬN TÙNG.

[1751] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …

[1752] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên … bằng nghiệp duyên.

[1753] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên …

[1754] Pháp phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não và pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên bằng câu sanh duyên …

[1755] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên … bằng hậu sanh duyên … bằng nghiệp duyên … bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên.

[1756] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên.

[1757] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên.

[1758] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên.

[1759] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ cho pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng hậu sanh duyên.

[1760] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não bằng câu sanh duyên.

[1761] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ phi phiền toái cảnh phiền não câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.

[1762] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái phi cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não, có câu sanh, và tiền sanh.

[1763] Pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phiền toái cảnh phiền não, có câu sanh, và tiền sanh.

[1764] Pháp phiền toái cảnh phiền não và phi phiền toái cảnh phiền não trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não, có câu sanh, hậu sanh, vật thực và quyền.

[1765] Trong phi nhãn có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách; trong phi trưởng có mười bốn cách; trong phi vô gián có mười bốn cách; trong phi đẳng vô gián có mười bốn cách; trong phi câu sanh có mười cách; trong phi hỗ tương có mười cách; trong phi y chỉ có mười cách; trong phi cận y có mười ba cách; trong phi tiền sanh có mười hai cách; trong phi hậu sanh có mười bốn cách; trong phi trùng dụng – phi nghiệp – phi quả có mười bốn cách; trong phi vật thực – phi quyền – phi thiền na – phi đồ đạo có mười bốn cách; trong phi tương ưng có mười cách; trong phi bất tương ưng có tám cách; trongphi hiện hữu có tám trong phi vô hữu có mười bốn cách; trong phi ly khứ có mười bốn cách; trong phi bất ly có tám cách.

Trong phi cảnh từ phi nhãn duyên có mười bốn cách. Tóm lược. Cách đếm đối lập trong tam đề thiện như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.

DỨT ÐỐI LẬP.

[1766] Trong phi cảnh từ nhãn duyên có bảy cách; trong phi trưởng … trong phi vô gián … trong phi đẳng vô gián … bảy cách; trong phi hỗ tương… ba cách; trong phi cận y … trong phi tiền sanh … trong phi hậu sanh … trong phi trùng dụng … trong phi nghiệp … trong phi quả … trong phi vật thực … trong phi quyền … trong phi thiền na … bảy cách; trong phi đồ đạo … bảy cách; trong phi tương ưng … ba cách; trong phi bất tương ưng … ba cách; trong phi vô hữu … bảy cách; trong phi ly khứ … bảy cách.

Nhãn, câu sanh, y chỉ, hiện hữu, bất ly có phi cảnh được bảy cách. Tóm lược. Cách đếm thuận tùng đối lập trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cần được phân như vậy.

DỨT THUẬN TÙNG ÐỐI LẬP.

[1767] Trong cảnh từ phi nhãn duyên có sáu cách; trong trưởng … tám cách; trong vô gián … bảy cách; trong đẳng vô gián … bảy cách; trong câu sanh … chín cách; trong hỗ tương… ba cách; trong y chỉ … mười ba cách; trong cận y … tám cách; trong tiền sanh … ba cách; trong hậu sanh … ba cách; trong trùng dụng … ba cách; trong đồ đạo … bảy cách; trong quả … bốn cách; trong vật thực – trong quyền – trong thiền na – trong đồ đạo bảy cách – trong tương ưng … ba cách; trong bất tương ưng … năm cách; trong hiện hữu … mười ba cách; trong vô hữu … bảy cách; trong ly khứ … bảy cách; trong bất ly … mười ba.

Trong trưởng từ phi nhãn duyên, phi cảnh có bảy cách. Tóm lược. Cách đếm đối lập thuận tùng trong tam đề thiện được phân tích như thế nào thì đây cũng nên phân tích như vậy.

DỨT ÐỐI LẬP THUẬN TÙNG.

DỨT TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI – THỨ NĂM.

XONG PHẦN ÐẦU BỘ VỊ TRÍ TAM ÐỀ THUẬN.

-ooOoo-

 

 

* Thuộc ABHIDHAMMAPIṬAKA - TẠNG DIỆU PHÁP | PAṬṬHĀNA - BỘ VỊ TRÍ I | Dịch Việt: Ðại Trưởng Lão TỊNH SỰ - SANTAKICCA Mahā Thera | Nguồn Budsas.net

Dhamma Paññā

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app