TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO NHỊ ÐỀ NHÂN
(DASSANATTIKAHETUDUKA)
[170] Pháp nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[171] Trong nhân có ba cách … tất cả đều có ba cách; trong quả có một cách; trong bất ly có ba cách.
[172] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[173] Pháp nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp nhân kiến đạo ưng trừ bằng nhân duyên: ba câu.
[174] Pháp nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp nhân kiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên.
[175] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có tám cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có một cách; trong quyền có một cách; trong đồ đạo có một cách; trong bất ly có ba cách.
[176] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[177] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[178] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[179] Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[180] Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
[181] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[182] Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
[183] Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ và pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ sanh khởi do cảnh duyên.
[184] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[185] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[186] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāro), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāro), PHẦN Y CHỈ (Nissaya–vāro), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāro), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāro) cần được giải rộng như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāro).
[187] Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
[188] Trong cảnh có tám cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
[189] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[190] Trong phi nhân từ cảnh duyên có tám cách.
[191] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO NHỊ ÐỀ NHÂN.
TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ NHỊ ÐỀ NHÂN
(DASSANENAPAHĀTABBA HETUKATTIKAHETUDUKA)
[192] Pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên.
[193] Trong nhân có ba cách trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[194] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[195] Pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ bằng nhân duyên.
[196] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có tám cách; trong trưởng có sáu cách; trong bất ly có ba cách.
[197] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[198] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[199] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[200] Pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[201] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[202] Pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ liên quan pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ sanh khởi do phi nhân duyên.
[203] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[204] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[205] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[206] Pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân hữu nhân kiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: hai câu.
Pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân hữu nhân tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ trợ pháp phi nhân phi hữu nhân kiến đạo tiến đạo ưng trừ bằng cảnh duyên: ba câu.
[207] Trong cảnh có tám cách; trong trưởng có mười cách; trong bất ly có mười ba cách.
[208] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[209] Trong phi nhân từ cảnh duyên có tám cách.
[210] Trong cảnh từ phi nhân duyên có tám cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ NHỊ ÐỀ NHÂN.
TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP NHỊ ÐỀ NHÂN
(ĀCAYAGĀMITTIKAHETUDUKA)
[211] Pháp nhân thành nhân tích tập liên quan pháp nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt liên quan pháp nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
[212] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách … tất cả đều có ba cách.
[213] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi trùng dụng có hai cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[214] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[215] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … trùng … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[216] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tịch diệt bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng nhân duyên.
[217] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
[218] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tịch diệt bằng trưởng duyên: chỉ có câu sanh.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên.
[219] Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tích tập bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân thành nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành nhân tích tập trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
[220] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong trùng dụng có ba cách; trong quả có một cách; trong bất ly có ba cách.
[221] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[222] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[223] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[224] Pháp phi nhân thành nhân tích tập liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt và pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do nhân duyên.
[225] Pháp phi nhân thành nhân tích tập liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tịch diệt sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do cảnh duyên.
[226] Trong nhân có chín cách ; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[227] Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt sanh khởi do phi nhân duyên
[228] Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt liên quan pháp phi nhân thành nhân tích tập sanh khởi do phi cảnh duyên.
[229] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có sáu cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[230] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[231] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[232] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tịch diệt bằng cảnh duyên: ba câu.
[233] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tịch diệt bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt: bốn câu.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng trưởng duyên: ba câu.
[234] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân thành nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi nhân tích tập phi nhân tịch diệt trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng vô gián duyên.
[235] Pháp phi nhân thành nhân tích tập trợ pháp phi nhân thành nhân tích tập bằng cận y duyên.
[236] Trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có mườicách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[237] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.
[238] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bảy cách.
[239] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ NHÂN TÍCH TẬP NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ HỮU HỌC NHỊ ÐỀ NHÂN
(SEKKHATTIKAHETUDUKA)
[240] Pháp nhân thành hữu học liên quan pháp nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành vô học liên quan pháp nhân thành vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[241] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[242] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có hai cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[243] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[244] Trong nhân từ phi trưởng duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giải rộng.
[245] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng nhân duyên.
[246] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
[247] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên.
[248] Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành hữu học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân thành vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hữu học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân thành vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân phi hữu học phi vô học bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp nhân thành hữu học bằng vô gián duyên: ba câu.
[249] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có tám cách; trong đẳng vô gián có tám cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có ba cách.
[250] Trong phi nhân có tám cách; trong phi cảnh có tám cách.
[251] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[252] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[253] Pháp phi nhân thành hữu học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hữu học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành hữu học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học và pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do nhân duyên.
[254] Pháp phi nhân thành hữu học liên quan pháp phi nhân thành hữu học sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô học liên quan pháp phi nhân thành vô học sanh khởi do cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do cảnh duyên.
[255] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[256] Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học liên quan pháp phi nhân phi hữu học phi vô học sanh khởi do phi nhân duyên.
[257] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có ba cách trong phi ly khứ có năm cách.
[258] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[259] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[260] Pháp phi nhân thành hữu học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân thành hữu học bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân thành vô học bằng cảnh duyên.
[261] Pháp phi nhân thành hữu học trợ pháp phi nhân thành hữu học bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành vô học trợ pháp phi nhân thành vô học bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi hữu học phi vô học trợ pháp phi nhân phi hữu học phi vô học bằng trưởng duyên: ba câu.
[262] Trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có tám cách; trong đẳng vô gián có tám cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có mười ba cách.
[263] Trong phi nhân có mười bốn cách; trong phi cảnh có mười bốn cách.
[264] Trong phi nhân từ cảnh duyên có năm cách.
[265] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HỮU HỌC NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
(PARITTATTIKAHETUDUKA)
[266] Pháp nhân thành hy thiểu liên quan pháp nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành đáo đại liên quan pháp nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành vô lượng liên quan pháp nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[267] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[268] Trong phi nhân có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[269] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng nhân duyên.
[270] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
[271] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng trưởng duyên.
[272] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành đáo đại bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành đáo đại bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành đáo đại trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành vô lượng bằng vô gián duyên.
Pháp nhân thành vô lượng trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng vô gián duyên: ba câu.
[273] Pháp nhân thành hy thiểu trợ pháp nhân thành hy thiểu bằng cận y duyên.
[274] Trong nhân có bacách; trong cảnh có sáu cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có chín cách … tất cả đều có chín cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[275] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[276] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[277] Trong cảnh từ phi nhân duyên có sáu cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[278] Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành đáo đại liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành đáo đại liên quan pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành vô lượng liên quan pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành vô lượng liên quan pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành đáo đại sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu và pháp phi nhân thành vô lượng sanh khởi do nhân duyên.
[279] Trong nhân có mười ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có chín cách; trong ly khứ có năm cách; trong bất ly có mười ba cách.
[280] Pháp phi nhân thành hy thiểu liên quan pháp phi nhân thành hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
[281] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[282] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[283] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[284] Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành đáo đại trợ pháp phi nhân thành đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành đáo đại trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô lượng trợ pháp phi nhân thành vô lượng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân thành vô lượng trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng cảnh duyên: ba câu.
[285] Pháp phi nhân thành hy thiểu trợ pháp phi nhân thành hy thiểu bằng trưởng duyên.
[286] Trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có mười một cách; trong hỗ tương có bảy cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có mười ba cách.
[287] Trong phi nhân có mười lăm cách; trong phi cảnh có mười lăm cách.
[288] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bảy cách.
[289] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
(PARITTĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[290] Pháp nhân tri cảnh hy thiểu liên quan pháp nhân tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại liên quan pháp nhân tri cảnh đáo đại sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng liên quan pháp nhân tri cảnh vô lượng sanh khởi do nhân duyên … trùng …
[291] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong ly khứ có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[292] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[293] Pháp nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp nhân tri cảnh đáo đại bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp nhân tri cảnh vô lượng bằng nhân duyên.
[294] Pháp nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp nhân tri cảnh đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp nhân tri cảnh vô lượng bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên: ba câu.
[295] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[296] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[297] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[298] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[299] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu liên quan pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
[300] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[301] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu sanh khởi do nhân duyên.
[302] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
[303] Trong phi trưởng từ nhân duyên có ba cách.
[304] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng nên giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[305] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp phi nhân tri cảnh đáo đại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh đáo đại trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp phi nhân tri cảnh vô lượng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh vô lượng trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên: ba câu.
[306] Pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu trợ pháp phi nhân tri cảnh hy thiểu bằng cảnh duyên.
[307] Trong cảnh có bảy cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[308] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[309] Trong phi nhân từ cảnh duyên có bảy cách.
[310] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bảy cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH HY THIỂU NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ TI HẠ NHỊ ÐỀ NHÂN
(HĪNATTIKAHETUDUKA)
[311] Pháp nhân thành ti hạ liên quan pháp nhân thành ti hạ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành trung bình liên quan pháp nhân thành trung bình sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân thành tinh lương liên quan pháp nhân thành tinh lương sanh khởi do nhân duyên.
[312] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[313] Trong phi nhân có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[314] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng nhân duyên.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng nhân duyên.
[315] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành trung bình bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành ti hạ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng cảnh duyên.
[316] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành ti hạ bằng trưởng duyên.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng trưởng duyên: hai câu.
[317] Pháp nhân thành ti hạ trợ pháp nhân thành ti hạ bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân thành trung bình trợ pháp nhân thành trung bình bằng vô gián duyên: hai câu.
Pháp nhân thành tinh lương trợ pháp nhân thành tinh lương bằng vô gián duyên: hai câu.
[318] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có năm cách; trong trưởng có năm cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có tám cách; trong bất ly có ba cách.
[319] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[320] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[321] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[322] Pháp phi nhân thành ti hạ liên quan pháp phi nhân thành ti hạ sanh khởi do nhân duyên.
Phần tam đề phiền toái nhị đề nhân như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TI HẠ NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ TÀ TÁNH NHỊ ÐỀ NHÂN
(MICCHATTATTIKAHETUDUKA)
[323] Pháp nhân tà tánh cố định liên quan pháp nhân tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định liên quan pháp nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân phi cố định liên quan pháp nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[324] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[325] Trong phi nhân có hai cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có một cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có hai cách.
PHÀN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[326] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng nhân duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng nhân duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng nhân duyên.
[327] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng cảnh duyên.
[328] Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng trưởng duyên: hai câu.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng trưởng duyên.
[329] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng vô gián duyên: ba câu.
[330] Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân tà tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân chánh tánh cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân phi cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân tà tánh cố định bằng cận y duyên.
Pháp nhân phi cố định trợ pháp nhân chánh tánh cố định bằng cận y duyên.
[331] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có bốn cách; trong trưởng có ba cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có ba cách; trong cận y có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
[332] Trong phi nhân có bảy cách; trong phi cảnh có bảy cách.
[333] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[334] Trong cảnh từ phi nhân duyên có bốn cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[335] Pháp phi nhân tà tánh cố định liên quan pháp phi nhân tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân tà tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định và pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân tà tánh cố định và pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân chánh tánh cố định và pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[336] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong quả có một cách; trong bất ly có chín cách.
[337] Pháp phi nhân phi cố định liên quan pháp phi nhân phi cố định sanh khởi do nhân duyên.
[338] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có năm cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi ly khứ có năm cách.
[339] Trong phi cảnh từ nhân duyên có năm cách.
[340] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[341] Pháp phi nhân tà tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân tà tánh cố định bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng cảnh duyên.
[342] Pháp phi nhân tà tánh cố định trợ pháp phi nhân tà tánh cố định bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng trưởng duyên.
[343] Pháp phi nhân tà tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân chánh tánh cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân phi cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân tà tánh cố định bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân phi cố định trợ pháp phi nhân chánh tánh cố định bằng vô gián duyên.
[344] Trong cảnh có năm cách; trong trưởng có tám cách; trong vô gián có năm cách; trong đẳng vô gián có năm cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có mười ba cách; trong cận y có bảy cách; trong bất ly có mười ba cách.
[345] Trong phi nhân có mười ba cách; trong phi cảnh có mười ba cách; trong phi trưởng có mười ba cách.
[346] Trong phi nhân từ cảnh duyên có năm cách.
[347] Trong cảnh từ phi nhân duyên có năm cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ TÀ TÁNH NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH NHỊ ÐỀ NHÂN
(MAGGĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[348] Pháp nhân có đạo cảnh liên quan pháp nhân có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân liên quan pháp nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng liên quan pháp nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo cảnh liên quan pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân liên quan pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[349] Trong nhân có mười bảy cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[350] Trong phi trưởng có mười bảy cách; trong phi tiền sanh có mười bảy cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi quả có mười bảy cách; trong phi bất tương ưng có mười bảy cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[351] Pháp nhân có đạo cảnh trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo nhân bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng nhân duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng nhân duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[352] Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên.
Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên: ba câu.
[353] Pháp nhân có đạo cảnh trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân trợ pháp nhân có đạo nhân bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo nhân và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: năm câu.
[354] Pháp nhân có đạo cảnh trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp nhân có đạo cảnh và pháp nhân có đạo trưởng trợ pháp nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên: ba câu.
[355] Trong nhân có mười bảy cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có hai mươi mốt cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có mười bảy cách; trong hỗ tương có mười bảy cách; trong y chỉ có mười bảy cách; trong cận y có hai mươi mốt cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[356] Trong phi nhân có hai mươi mốt cách; trong phi cảnh có mười bảy cách.
[357] Trong phi cảnh từ nhân duyên có mười bảy cách.
[358] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[359] Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân liên quan pháp phi nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân liên quan pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng liên quan pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[360] Trong nhân có mười bảy cách; trong cảnh có mười bảy cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[361] Pháp phi nhân có đạo cảnh liên quan pháp phi nhân có đạo cảnh sanh khởi do phi nhân duyên.
[362] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có mười bảy cách; trong phi tiền sanh có mười bảy cách; trong phi hậu sanh có mười bảy cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi quả có mười bảy cách; trong phi bất tương ưng có mười bảy cách.
[363] Trong phi trưởng từ nhân duyên có mười bảy cách.
[364] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG, cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[365] Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cảnh duyên: ba câu.
[366] Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng trưởng duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng trưởng duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng trưởng duyên: năm câu.
[367] Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng bằng vô gián duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng vô gián duyên: ba câu.
[368] Pháp phi nhân có đạo cảnh trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng cận y duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo trưởng bằng cận y duyên: năm câu.
Pháp phi nhân có đạo cảnh và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo cảnh bằng cận y duyên: ba câu.
Pháp phi nhân có đạo nhân và pháp phi nhân có đạo trưởng trợ pháp phi nhân có đạo nhân bằng cận y duyên: năm câu.
[369] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có hai mươi mốt cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có mười bảy cách; trong hỗ tương có mười bảy cách; trong y chỉ có mười bảy cách; trong cận y có hai mươi mốt cách; trong bất ly có mười bảy cách.
[370] Trong phi nhân có hai mươi mốt cách; trong phi cảnh có hai mươi mốt cách.
[371] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[372] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ ÐẠO CẢNH NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ DĨ SANH NHỊ ÐỀ NHÂN
(UPPANNATTIKAHETUDUKA)
[373] Pháp nhân dĩ sanh trợ pháp nhân dĩ sanh bằng nhân duyên: các nhân dĩ sanh trợ các nhân tương ưng bằng nhân duyên; trong thời tái tục … trùng …
[374] Pháp nhân vị sanh trợ pháp nhân dĩ sanh bằng cảnh duyên: các nhân chưa sanh trợ cho tha tâm thông bằng cảnh duyên: hai câu.
[375] Pháp nhân dĩ sanh trợ pháp nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên: ba câu.
… bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên … bằng cận y duyên … bằng quả duyên … bằng quyền duyên … bằng đồ đạo duyên … bằng tương ưng duyên … bằng hiện hữu duyên … trùng … bằng bất ly duyên …
[376] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có hai cách; trong bất ly có một cách.
[377] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có hai cách.
[378] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[379] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[380] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vị sanh trợ pháp phi nhân vị sanh bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cảnh duyên.
[381] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân vị sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên.
Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng trưởng duyên.
[382] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng câu sanh duyên … bằng hỗ tương duyên … bằng y chỉ duyên …
[383] Pháp phi nhân dĩ sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân vị sanh trợ pháp phi nhân dĩ sanh bằng cận y duyên.
Pháp phi nhân dự sanh trợ pháp phi nhân dự sanh bằng cận y duyên.
[384] Trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có mộtcách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có ba cách; trong bất ly có một cách.
[385] Trong phi nhân có ba cách; trong phi cảnh có ba cách.
[386] Trong phi nhân từ cảnh duyên có ba cách.
[387] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
DỨT TAM ÐỀ DĨ SANH NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
(ATĪTATTIKAHETUDUKA)
[388] Pháp nhân hiện tại trợ pháp nhân hiện tại bằng nhân duyên.
[389] Pháp nhân quá khứ trợ pháp nhân hiện tại bằng cảnh duyên: hai câu.
[390] Trong nhân có một cách; trong cảnh có hai cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có hai cách; trong quả có một cách; trong quyền có một cách; trong đồ đạo có một cách; trong tương ưng có một cách; trong hiện hữu có một cách; trong bất ly có một cách.
[391] Trong phi nhân có hai cách; trong phi cảnh có hai cách.
[392] Trong phi cảnh từ nhân duyên có một cách.
[393] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
[394] Pháp phi nhân quá khứ trợ pháp phi nhân hiện tại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân vị lai trợ pháp phi nhân hiện tại bằng cảnh duyên.
Pháp phi nhân hiện tại trợ pháp phi nhân hiện tại bằng cảnh duyên.
[395] Trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong câu sanh có một cách; trong hỗ tương có một cách; trong y chỉ có một cách; trong cận y có ba cách; trong trùng dụng có một cách; trong nghiệp có hai cách; trong quả có một cách; trong quyền có một cách; trong đồ đạo có mộtcách; trong tương ưng có một cách; trong hiện hữu có một cách; trong bất ly có một cách.
[396] Trong phi nhân có ba cách; trong phi cảnh có ba cách.
[397] Trong phi nhân từ cảnh duyên có ba cách.
[398] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
DỨT TAM ÐỀ QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
(ATĪTĀRAMMAṆATTIKAHETUDUKA)
[399] Pháp nhân tri cảnh quá khứ liên quan pháp nhân tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai liên quan pháp nhân tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại liên quan pháp nhân tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[400] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[401] Trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[402] Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh quá khứ bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng nhân duyên.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng nhân duyên.
[403] Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh quá khứ bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên.
Pháp nhân tri cảnh vị lai trợ pháp nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên: ba câu.
[404] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có sáu cách; trong đẳng vô gián có sáu cách; trong câu sanh có ba cách; trong hỗ tương có ba cách; trong y chỉ có ba cách; trong cận y có chín cách; trong bất ly có ba cách.
[405] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[406] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[407] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
[408] Pháp phi nhân tri cảnh quá khứ liên quan pháp phi nhân tri cảnh quá khứ sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh vị lai liên quan pháp phi nhân tri cảnh vị lai sanh khởi do nhân duyên.
Pháp phi nhân tri cảnh hiện tại liên quan pháp phi nhân tri cảnh hiện tại sanh khởi do nhân duyên.
[409] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có ba cách; trong bất ly có ba cách.
[410] Trong phi nhân có ba cách; trong phi trưởng có ba cách; trong phi tiền sanh có ba cách; trong phi hậu sanh có ba cách; trong phi trùng dụng có ba cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có ba cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có ba cách; trong phi bất tương ưng có ba cách.
PHẦN CÂU SANH … PHẦN TƯƠNG ƯNG cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN.
[411] Pháp phi nhân tri cảnh quá khứ trợ pháp phi nhân tri cảnh quá khứ bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tri cảnh vị lai trợ pháp phi nhân tri cảnh vị lai bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp phi nhân tri cảnh hiện tại trợ pháp phi nhân tri cảnh hiện tại bằng cảnh duyên: ba câu.
[412] Trong cảnh có chín cách; trong trưởng có bảy cách; trong bất ly có ba cách.
[413] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[414] Trong phi nhân từ cảnh duyên có chín cách.
[415] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) như thế nào thì đây cũng nên giải rộng như vậy.
DỨT TAM ÐỀ CẢNH QUÁ KHỨ NHỊ ÐỀ NHÂN
-ooOoo-