PHÂN LOẠI CÁC DANH TỪ
(45)Các danh từ được chia thành 5 loại:
Nāmanāma: danh từ chung và danh từ riêng
Sabbanāma: đại danh từ
Samāsanāma: danh từ kép
Taddhitanāma: chuyển hoá ngữ từ danh từ hay đệ nhị chuyển hoá ngữ
Kitakanāma: chuyển hoá ngữ từ động từ hay đệ nhất chuyển hoá ngữ
Nāmanāma gồm những danh từ cụ thể, danh từ chung, danh từ riêng và danh từ trừu tượng, ngoại trừ đệ nhất và đệ nhị chuyển hoá ngữ.
Samāsanāma, danh từ kép, là do sự kết hợp của nhiều chữ lại với nhau. Ví dụ:
Nīluppala = nīla + uppala: hoa sung xanh
Rājaputta = rāja + putta: con của đức vua, hoàng tử
Hatthapādasīsāni: tay, chân, và đầu
Kitakanāma hay đệ nhất chuyển hoá ngữ là do căn của động từ được thêm vào tiếp vĩ ngữ:
Paca (nấu) + na =paka (sự nấu)
Dā (cho) + aka = dāyaka (người cho)
Nī (dẫn dắt) + tu = netu (người lãnh đạo)
Taddhitanāma hay đệ nhị chuyển hoá ngữ là do một danh từ hay đệ nhất chuyển hoá ngữ được thêm vào một tiếp vĩ ngữ:
Nāvā (thuyền) + ika = nāvika (người lính thuỷ)
CÁC ĐẠI DANH TỪ
(46)Đại danh từ dùng cho mọi (3) tánh vì nó thay thế cho các loại danh từ. Chúng trở thành tính từ khi xác định tính chất cho những danh từ. Chúng không có hô cách.
Biến cách của quan hệ đại danh từ ya (ai, người nào, cái nào)
Nam tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 | yo | ye |
2 | yaṃ | ye |
3 | yena | yehi, yebhi |
4 | yassa | yesaṃ, yesānaṃ |
5 | yamhā, yasmā | yehi, yebhi |
6 | yassa | yesaṃ, yesānaṃ |
7 | yamhi, yasmiṃ | yesu |
Nữ tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 | yā | yā, yāyo |
2 | yaṃ | yā, yāyo |
3 & 5 | yāya | yāhi, yābhi |
4 & 6 | yāya, yassā | yāsaṃ, yāsānaṃ |
7 | yāyaṃ, yassaṃ | yāsu |
Trung tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 & 2 | yaṃ | ye, yāni |
Các cách khác giống như biến thể của nam tánh |
Những từ sau được biến thể tương tự như ya:
Sabba: tất cả
Aññatara: cái nào đó Katama: cái nào, cái gì (trong nhiều cái) Katara: cái nào (trong 2 cái) Para: cái khác, vật khác, người khác Itara: cái khác, người khác |
Pubba: (người, vật) trước; hướng đông
Ubhaya: cả hai Añña: (người, vật) khác Apara: (người, vật) khác; hướng tây Ka (kiṃ): ai, người nào, cái nào |
TÍNH TỪ (THUỘC VỀ ĐẠI DANH TỪ)
(47)Tính từ trong Pāḷi không phân loại riêng với danh từ vì chúng biến thể như danh từ. Hầu hết đại danh từ đều trở thành tính từ khi chúng được dùng trước danh từ đồng một tánh, một số và một biến cách. Chúng trở thành đại danh từ khi đứng một mình.
BÀI TẬP 16
A – Dịch sang tiếng Việt
Sabbesaṃ nattāro paññavanto na bhavanti Sabbā itthiyo vāpiyaṃ nahātvā padumāni piḷandhitvā āgacchiṃsu Añño vāṇijo sabbaṃ dhanaṃ yācakānaṃ datvā gehaṃ pahāya pabbaji Mātā ubhayāsaṃ pi dhītarānaṃ vatthāni kiṇitvā dadissati Ko nadiyā vāpiyā ca antarā dhenuṃ harati? Kassa putto dakkhinaṃ disaṃ gantvā vīhaṃ āharissati? Ye pāpāni karonti te niraye nibbattitvā dukkhaṃ labhissanti Kāsaṃ dhītaro vanamhā dārūni āharitvā odanaṃ pacissanti? Katarena maggena so puriso nagaraṃ gantvā bhaṇḍāni kiṇi? Itarā dārikā vanitāya hatthā pupphāni gahetvā cetiyaṃ pūjesi Paresaṃ dhanaṃ dhaññaṃ vā gaṇhituṃ mā cintetha Aparo aññassaṃ vāpiyaṃ nahātvā pubbāya disāya nagaraṃ pavisi |
Ngữ vựng:
Gehaṃ pahāya pabbaji: từ bỏ gia đình, xuất gia (thành vị tu sĩ) Dakkhiṇa (tính từ): hướng nam Niraya (nam): khổ cảnh, địa ngục Bhaṇḍa (trung): hàng hoá Gahetvā = gaṇhitvā (gaṇhāti): sau khi lấy Pavisi (pavisati): đã đi vào |
B – Dịch sang Pāḷi
Tất cả đã vào thành phố để xem những khu vườn, nhà cửa và đường sá Những người con gái của tất cả những người đàn bà trong làng đã đi theo con đường đến điện Phật Một thiếu nữ khác đã lấy một đoá sen và cho người trước Người nào sẽ mang sữa lại cho tôi? Ai đứng trên bờ sông và nhìn về phía nam? Những người con trai của tất cả những phú gia không phải luôn luôn trở thành những người giàu có Những cháu trai của ai đã dắt những con bò cái lại đây và cho chúng ăn cỏ? Ngày mai, tất cả những người đàn bà trong thành phố sẽ rời khỏi nơi ấy và đi lang thang trong rừng Thiếu phụ kia, sau khi thấy một con báo trên đường, đã chạy ngang qua khu vườn Ai được phước báu nhờ bố thí sẽ được sanh lên cõi trời Người nào đó đã đem hoa sen từ hồ lại, một người khác đã mang chúng đến chợ để bán Con trai của anh tôi đã bẻ gãy những cành cây của một cây khác để nhặt bông, lá và trái |
Ngữ vựng:
Ai (câu 10): Yo koci |
(48)Biến cách của chỉ định đại danh từ
Ta (cái ấy, người ấy)
Nam tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 | so | te |
2 | taṃ, naṃ | te, ne |
3 | tena | tehi, tebhi |
4 | tassa | tesaṃ, tesānaṃ |
5 | tamhā, tasmā | tehi, tebhi |
6 | tassa | tesaṃ, tesanaṃ |
7 | tamhi, tasmiṃ | tesu |
Nữ tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 | sā | tā, tāyo |
2 | taṃ, naṃ | tā, tāyo |
3 & 5 | tāya | tāhi, tābhi |
4 & 6 | tāya, tassā | tāsaṃ, tāsānaṃ |
7 | tāyaṃ, tassaṃ | tāsu |
Trung tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 & 2 | taṃ | te, tāni |
Các biến thể khác tương tự như nam tánh |
Eta (cái ấy, cái này) biến thể tương tự như ta.
(49)Biến thể chữ ima (cái này, người này)
Nam tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 | ayaṃ | ime |
2 | imaṃ | ime |
3 | anena, iminā | ehi, ebhi, imehi, imebhi |
4 | assa, imassa | esaṃ, esānaṃ, imesaṃ, imesānaṃ |
5 | asmā, imamhā, imasmā | ehi, ebhi, imehi, imebhi |
6 | assa, imassa | esaṃ, esānaṃ, imesaṃ, imesānaṃ |
7 | asmiṃ, imamhi, imasmiṃ | esu, imesu |
Nữ tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 | ayaṃ | imā, imāyo |
2 | imaṃ | imā, imāyo |
3 & 5 | imāya | imāhi, imābhi |
4 & 6 | assā, assāya, imissā, imissāya, imāya | āsaṃ, āsānaṃ, imāsaṃ, imasānaṃ |
7 | assaṃ, imissaṃ, imāyaṃ | imāsu |
Trung tánh
Cách | Số ít | Số nhiều |
1 & 2 | Idaṃ, imaṃ | Ime, imāni |
Các thể còn lại tương tự nam tánh |
BÀI TẬP 17
A – Dịch sang tiếng Việt
|
Ngữ vựng:
|
B – Dịch sang Pāḷi
|