Giáo Trình Pali 3 – Một Vài Tĩnh Từ & Đại Từ Đặc Biệt, Tỷ Dụ & Chú Giải Nhóm 6

MỘT VÀI TĨNH TỪ VÀ ĐẠI DANH TỪ ĐẶC BIỆT

(31)Ba tĩnh từ ekacca, ekatiyaekacciya (cả ba đều xuất xứ từ skr, ekatya) cùng có nghĩa “Một vài” được biến cách như sau:

NAM TÁNH

Số ít Số nhiều
CC (a) ekacco ekacce
(b) ekacciyo ekacciyā
(c) ekatiyo ekatiyā
ĐC (a) ekaccaṃ ekacce
(b) ekacciyaṃ ekacciye
(c) ekatiyaṃ ekatiye
(v, v, ….. như chữ nara)

NỮ TÁNH

Số ít Số nhiều
CC (a) ekaccā  ekaccā, ekaccāyo 
(b) ekacciyā ekacciyā, ekacciyāyo 
(c) ekatiyā  ekatiyā, ekatiyāyo 
(v, v, ….. như chữ vannitā)

TRUNG TÁNH

Số ít Số nhiều
Chủ cách

+

Đối cách

(a) ekaccaṃ ekaccāni
(b) ekacciyaṃ ekacciyāni
(c) ekatiyaṃ ekatiyāni
(v, v, …. chữ nayana không có hô cách)

(32)BIẾN CÁCH CỦA AMU: như vậy, y như vậy

NAM TÁNH

Cách Số ít Số nhiều
1.Chủ cách asu, asuo, amuko amū, asukā, amukā
2.Đối cách asukaṃ, amukaṃ, amuṃ amū, asuke, amuke
3.Sở dụng cách amunā, amukena, asukena amūbhi, amūhi, amukebhi, amukehi, asukebhi, asukehi
4.Chỉ định cách amuno, amussa, asukassa, amukassa āmūsaṃ, amūsānaṃ, asukānaṃ, amukānaṃ
5.Xuất xứ cách amunā, amumhā, amusmā, asukamhā, asukasmā, amukamhā, amukasmā asukehi, amukebhi, amukehi, amūbhi, amūhi, asukebhi
6.Sở thuộc cách amuno, amussa, asukassa, amukassa āmūsaṃ, amūsānaṃ, asukānaṃ, amukānaṃ
7.Định sở cách amumhi, amusmiṃ, asukasmiṃ amūsu, asukesu, amukesu

NỮ TÁNH

Cách Số ít Số nhiều
1.Chủ cách asu, asukā, amu, amukā amū, amuyo, asukāyo, amukāyo
2.Đối cách amuṃ, asukaṃ, amukaṃ amū, amuyo, asukāyo, amukāyo
3.Sở dụng cách amuyā, asukāya, amukāya āmūbhi, amūhi, asukābhi, asukāhi, amukābhi, amukāhi
4.Chỉ định cách amussā, amuyā, asukāya, amukāya āmūsaṃ, amūsānaṃ, asukānaṃ, amukānaṃ
5.Xuất xứ cách amuyā, asukāya, amukāya āmūbhi, amūhi, asukābhi, asukāhi, amukābhi, amukāhi
6.Sở thuộc cách amussā, amuyā, asukāya, amukāya āmūsaṃ, amūsānaṃ, asukānaṃ, amukānaṃ
7.Định sở cách amussaṃ, amuyaṃ, asukāya, asukāyaṃ, amukāya, amukāyaṃ amūsa, asukāsu, amukāsu

TRUNG TÁNH

Cách Số ít Số nhiều
Chủ cách
+ Đối cách
aduṃ, asukaṃ, amukaṃ adūni, asukāni, amukāni
(Phần còn lại giống như ở nam tánh)

(33)Chia động từ DIS (thấy)

Disa thường đổi thành Dassa hay dakkha (từ gốc Skr. Thì vị lai draksya). Hình thức nguyên thủy của chữ này hầu như không có ở năng động thể.

NĂNG ĐỘNG THỂ

PARASSAPADA (THÌ HIỆN TẠI)

Ngôi số ít Số nhiều
Ngôi 3 passati, dakkhati passanti, dakkhanti
Ngôi 2 passasi, dakkhasi passatha, dakkhatha
Ngôi 1 passāmi, dakkhāmi passāma, dakkhāma

Còn lại chia ra như Paca. Chia mệnh lệnh cách và khả năng cách, không có gì khó.

QUÁ KHỨ BẤT TOÀN

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 addasā, addakkhā, apassā, adissā addakkhu, addakkhuṃ, addasuṃ, apassuṃ
Ngôi 2 addakkho, apasso addakkhittha, apassittha
Ngôi 1 āddakkhaṃ, apassaṃ addakkhamhā, apassamhā.

THÌ QUÁ KHỨ

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 apassi, passi, adakkhi apassiṃsu, passiṃsu, adakkhiṃsu, dakkhiṃsu, addasaṃsu, addasuṃ
Ngôi 2 addakkho, apassi, passi apassittha, passittha, adakkhittha, dakkhittha
Ngôi 1 āpassiṃ, passiṃ, dakkhiṃ, addasāiṃ apassimha, passimha, adakkhimha, dakkhimha

THÌ VỊ LAI

Ngôi Số ít Số nhiều
Ngôi 3 passissati, kakkhiti, dakkhissati passissanti, dakkhinti, dakkhissanti
Ngôi 2 passissasi, dakkhisi, dakkhissasi passissatha, dakkhissatha
Ngôi 1 passissāmi, dakkhissāmi passissāma, dakkhissāma

TỶ DỤ NHÓM 6

  1. “Divāvihārā nikkhamma gijjhakāṭamhi pabbate. Addasaṃ virajaṃ Buddhaṃ bhikkhusaṅghapurakkhataṃ”. Thig. V, v, 108.
  2. “Addasa brāhmaṇo Buddhaṃ
    Vippamuttaṃ nirūpadhiṃ”. Thig. V, 320.
  3. “So addasāsi samb uddhaṃ
    Nadhiṃ Nerañjaraṃ pati”. Thig. V, 309.
  4. “Nadato parisāyaṃ te vādī – dappāpahārino
    Ye te dakkhanti vadanaṃ dhañña te narapuñgava”. Apa. 533.
  5. “Na vissase ekatiyesu evaṃ
    Agārīsu pabbajitesu cāpi”. Theg. V, 1009.
  6. “Saccaṃ kir’ evaṃ āhaṃsu narā ekacciyā idha
    Kaṭṭhaṃ uplāvitaṃ seyyo; na tv’ev’ ekacciyo naro”. J.I, 326.
  7. “Ahaṃ asuko, asukassa ñātako, suhado ti ādīni vatvā
    Sallapante pi tena saddhiṃ kathā na katabhā”. Abhayatthera. Rasavāhinī.
  8. “Tena kho pana samayena Bhagavā parito parito janapadesu paricārake abhatīte kālakate uppattīsu vyākaroti … asu amutra uppanno, asu amutra uppanno ti”. D.ii, 200.
  9. “Gopālako sāyaṇhasamayaṃ sāmikānaṃ gāvo niyyādetvā iti paṭisañcikkhati: ajja kho gāvo amusmiñ ca padese cariṃsū ti”. A.i, 205.
  10. “Ambho purisa, na tvaṃ addasa manussesu tatiyaṃ devadūtaṃ pātubhūtaṃ ti ?” so evaṃ āha: “Naddasaṃ, bhante” ti. A.i,140.
  11. “Sataṃ eke sahassānaṃ amunussānaṃ addasuṃ; app’ eke’ nantaṃ addakkhuṃ, …. Disā sabbhā phuṭā ahu”. D.ii, 256.
  12. “Adamsu te mam’ okāsaṃ sodhetuṃ añjasaṃ tadā”. Bud. I3.
    “Vicinanto tadā dakkhiṃ dutiyaṃ sīlapāramiṃ”. Ibid. I3.
  13. “Aniccaṃ aniccato ‘ddakkhuṃ
    Dukkhaṃ addakkhu dukkhato”. A.ii, 52.
  14. “Idha bhikkhave ekaccassa puggalassa appakaṃ sutaṃ hoti”. A.ii, 7.
  15. “yo sokkhaṃ dukkhato ‘ddakkhi
    Dukkhaṃ addakkhi sallato”. S.iv, 207.
  16. “Ye pi hi keci bhikkhave anāgataṃ addhānaṃ taṃ aniccato dakkhinti, dukkhato dakkhinti, …. Te taṇhaṃ pajahissanti”. S.ii, 110.
  17. “Sace pi dasa pajjote dhārayissasi kassapa
    N ‘eva dakkhiti, rūpāni, cakkhu hi ‘ssa na vijjati”. S.i, 199.
  18. “Itthī pi hi ekacciyā seyyo posā, janādhipā
    Medhāvinī sīlavatī sassudevā patibbatā”. S.i, 86.

CHÚ GIẢI NHÓM 6

  1. Divāvihārā: từ chỗ trú ban ngày.
  2. (a) Vippamutta: giải thoát khỏi những trói buộc (làm cho tái sinh)
    (b) Nirūpadhi: người đã vượt qua mọi điều kiện tái sinh.

3. Nadiṃ … pati: trên bờ sông Nerañjara. Pati đòi hỏi đối cách

4. (a) Vādīdappāpakārī: người diệt trừ sự kiêu căng của những đối thủ.
(b) Narapuṅgava: người cao quý nhất trong loài người.
Puṅgava: là bò đực, trong hợp từ, có nghĩa là cao quý.

5. “Một số người không đáng tin cậy
Trong hàng tại gia cũng như xuất gia”.

6. Uplāvita: trôi nổi hay vị cuốn theo dòng nước.

8. Bấy giờ Đức Thế Tôn thường tuyên bố về sự tái sinh của những đệ tử đã quá vãng ở trong những vùng xung quanh nói rằng: “Người này đã tái sinh ở chỗ kia, người kia đã tái sinh ở chỗ này.”

9. Iti paṭisañcikkhati: tư duy như vầy

11. Một vài người thấy 100. 000 phi nhân, một vài người khác thấy vô số phi nhân; tất cả mọi phương đều đông đầy (loài phi nhân).

13. Chúng thấy vô thường là vô thường, khổ là khổ.

14. Suta ở đây có nghĩa sự học.

15. Người nào thấy lạc là khổ, và thấy khổ như một mũi tên”.

17. Này Kassapa, dù ngươi có thắp mười ngọn đèn, nó cũng không thấy được các sắc, vì nó không có mắt”.

18. (a) Pasā seyyo: hơn đàn ông, Seyyo ở đây là bất biến từ
(b) Sassudevā (một người đàn bà) xem mẹ chồng như thiên nhân.
(c) Patibbatā: một người vợ trung thành.

* Bài viết trích từ cuốn: "Giáo trình PĀḶI, nguyên tác: THE NEW PALI COURSE, Tác giả Prof. A. P. Buddhadatta, Maha Nayaka Thera, Dịch giả: Ngài Thích Minh Châu.
Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

BQT trang Theravāda cố gắng sưu tầm thông tin tài liệu Dhamma trợ duyên quý độc giả tìm hiểu về Dhamma - Giáo Pháp Bậc Giác Ngộ thuyết giảng suốt 45 năm sau khi Ngài chứng đắc trở thành Đức Phật Chánh Đẳng Chánh Giác vào đêm Rằm tháng 4, tìm hiểu thêm phương pháp thực hành thiền Anapana, thiền Vipassana qua các tài liệu, bài giảng, pháp thoại từ các Thiền Sư, các Bậc Trưởng Lão, Bậc Thiện Trí.

Trả lời

Từ điển
Youtube
Live Stream
Tải app