III . HỢP ÂM VỚI Ṃ (NIGGAHITA – SANDHI)
(17)ṃ trước một phụ âm có thuộc bộ môn có thể được đổi thành tỷ âm hay mẫu tự thứ năm trong nhóm mà phụ âm ấy thuộc về:
dīpaṃ + karo : dīpaṅkaro
raṇaṃ + jaho : raṇañjaho
san + ṭhānaṃ : saṇṭhānaṃ
taṇ + dhanaṃ : tandhanaṃ
taṃ + phalaṃ : tamphalaṃ
sayaṃ + jāto : sayañjāto
amataṃ + dado : amatandado
evaṃ + me sutaṃ : evam me sutaṃ
(18)ṃ trước l đôi khi được đổi thành l:
saṃ + lahuko : sallahuko
puṃ + liṅgaṃ : pulliṅgaṃ
saṃ + lāpo : sallāpo
paṭisaṃ + līno : paṭisallīno
(19)ṃ trước e hay h đôi khi được đổi thành ñ; ñ trước e được gấp đôi:
paccattaṃ + eva : paccattañ – ñ – eva
taṃ + hi tassa : tañ hi tassa
evaṃ + hi vo : evañ hi vo
taṃ + khaṇaṃ + eva : taṅkhaṇañ – ñ – eva
(20)ṃ được theo sau bởi y phối hợp với y để thành ññ:
saṃ + yogo : saññogo
yaṃ + yad eva : yaññad eva
saṃ + yojanaṃ : saññojanaṃ
ānantarikaṃ + yaṃ āhu : ānantarikaññaṃ āhu.
(21)ṃ được theo sau bởi một nguyên âm đôi khi trở thành m hay d:
taṃ + ahaṃ : tam ahaṃ
etaṃ + avoca : etad avoca
kiṃ + etaṃ : kim etaṃ
taṃ + atthaṃ : tam atthaṃ; tad atthaṃ.
taṃ + anattā : tad anattā
yaṃ + idaṃ : yad idaṃ; yam idaṃ.
(22)ṃ được theo sau bởi một nguyên âm hay một phụ âm đôi khi được hủy bỏ, và nguyên âm trong vài trường hợp biến thành trường âm:
tāsaṃ + ahaṃ : tāsāhaṃ
evaṃ + ahaṃ : evāhaṃ
vidūnaṃ + aggaṃ : vidūnaggaṃ
buddhānaṃ + sāsanaṃ : buddhānasāsanaṃ
adāsiṃ + ahaṃ : adāsāhaṃ
ariyasaccānaṃ + dassanaṃ : ariyasaccāna dassanaṃ
(23)Một nguyên âm đứng sau ṃ đôi khi bị hủy bỏ, sau đó ṃ thường theo biến thể nói ở đoạn 17.
abhinanduṃ + iti : abhinandun’ ti
cakkaṃ + iva : cakkam’ va
halaṃ + idāni : halan’ dāni
tvaṃ + asi : tvaṃ’ si
idaṃ + api : idam pi
uttariṃ + api : uttarim pi.
(24)ṃ đôi khi được xen vào trước một nguyên âm hay một phụ âm:
cakkhu + udapādi : cakkhuṃ udapādi
aṇu + thūlāni : aṇuṃ thūlāni.
manopubba + gamā : manopubbaṅgamā
yāva c’ idha : yāvañc’ idha
ava + siro : avaṃsiro.
BÀI TẬP 4
DỊCH RA TIẾNG VIỆT NGỮ VÀ CHỈ RÕ CÁC HỢP ÂM | |
1. “Tassa attano ca tāsañ ca devatānaṃ sīlañ ca sutañ ca cāgañ ca paññañ ca anussarato cittaṃ pasīdati.” (A.i, 210).
2. “Tasmā saññamay’ attānaṃ Assaṃ bhadraṃ’ va vāṇijo.” (Dhp. 380). 3. “Karomi tuyhaṃ vacanaṃ; Tvaṃ’ si ācariyo mama.” (Dh. A.i. 32). 4. “Anussaretha sambuddhaṃ, Bhayaṃ tumhāka no siyā.” (S.i. 120). 5. “Evā’ haṃ cintayitvāna Nekakoṭisataṃ dhanaṃ Nāthānāthānaṃ datvāna Himavantaṃ upāgamiṃ.” (Bv). 6. “Dāyako dānapati yaññad eva parisaṃ upasaṅkamati… visārado’ va upasaṅkamati.” (A,iii,39) 7. “Aññāya ca panāhaṃ samanānaṃ Sakyaputtiyānaṃ dhammaṃ evāhaṃ tasmā dhammavinayā apakkanto.” (A.i, 185). 8. Tena hi, gahapati, taññ ev’ ettha paṭipucchissāmi. 9. Tañ hi tassa sakaṃ hoti. Tañ ca ādāya gacchati.” (S.i, 93). 10. “Imāni cattāri ariyasacānī’ ti, bhikkhave… yan taṃ vuttaṃ, idaṃ etaṃ paṭicca vuttaṃ.” (A.i, 177). 11. “Taṇhaṅkaro, Medhaṅkaro, Saraṇaṅkaro, Dīpaṅkaro ti cattāro Buddhā ekasmiññ eva kappe uppajjiṃsu.” 12. “Idam avoca Bhagavā; attamanā te bhikkhū bhagavato bhāsitaṃ abhinandun ti.” |
|
NGỮ VỰNG | |
|
|
DỊCH RA PĀLI VÀ KẾT HỢP THÀNH HỢP ÂM KHI CẦN
|
|
NGỮ VỰNG
|