HỢP THỂ PHỨC TÁNH
(48)Những hợp thể chính chúng có thể trở thành phần tử của một hợp thể khác, và hợp thể mới này lại có thể là thành phần của một hợp thể khác nữa, tạo nên một hợp thể gồm những hợp thể. Loại hợp thể phức tạp này được gọi là hợp thể phức tánh (Missaka – samāsa). Trong trường hợp này, hãy xem mỗi hợp thể trong phức thể ấy như một phần tử riêng biệt và tách rời nó như sau :
1. Suranaramahito (xem bài tập 9)
a/ Surā ca narā ca : suranarā (Dvanda) Hội tụ (Chư Thiên và nhân loại)
b/ Suranarehi + mahito : suranaramahito (Tappurisa) tương thuộc.
2. Bhikkhusahassa + parivuto (cũng trong câu trên) (một ngàn vị tỳ kheo vây quanh)
a/ Bhikkhūnaṃ + sahassaṃ : bhikkhusahassaṃ (tương thuộc).
b/ Bhikkhusahassena + parivuto : bhikkhusahassaparivuto (tương thuộc).
3. Gandha + mālā + dihatthā (Bài tập 9, đoạn 10)
a/ Gandhā ca mālā ca : gandhamālā (Hội tụ)
b/ Gandhamālā + ādi (yesaṃ, te) : gandhamālādayo (hương, hoa và những thức khác) – HT liên từ.
c/ Gandhamālādayo hatthesu (yesaṃ, te) : gandhamālādihatthā (với hương, hoa… trong tay chúng) HT liên từ .
4. Sabbālaṅkāra + patimaṇḍitā.
a/ Sabbe + alaṅkārā : sabbālaṅkārā (Hợp thể tĩnh từ) Tất cả đồ trang điểm.
b/ Sabbālaṅkārehi + patimaṇḍitā : sabbā–laṅkārapatimaṇditā (HT tương thuộc).
5. Dvattiṃsa + mahāpurisa + lakkhaṇapatimaṇḍito.
a/ Mahanto + puriso : mahāpuriso (HT t.từ).
b/ Mahāpurisānaṃ + lakkhaṇā : mahāpuri–salakkhaṇā. (HT tương thuộc).
c/ Dvattiṃsa ca te mahāpurisalakkhaṇā cā ti : dvattiṃsamahāpurisalakkhaṇā (HT t.từ) .
d/ Dvattiṃsamahāpurisalakkhaṇehi pati–maṇḍito (yo, so) : dvattiṃsa … patimaṇḍito (người có được 32 tướng của một bậc vĩ nhân) HT liên từ.
(49)Sự thay đổi hình thức của một số chữ mang một hình thức khác khi chúng ở trong một hợp thể.
a– Mahanta đổi thành mahā như ở trên.
b– Go đổi thành gava và gu :
1) Hatthigavāssavaḷavaṃ (voi, bò, ngựa và ngựa cái).
2) Cittā gāvo (yassa, so) : cittagu (một người) đánh dấu trên trâu bò.
c. Bhūmi trở thành bhumma hay bhūma.
1) Pañca + bhūmiyo (yassa, so) : pañca bhummo (một ngôi nhà) năm tầng.
2) Cattāro + bhūmiyo (yassa, so) : catubhūmako (tâm thức) có bốn thứ bậc. Ka được thêm vào như ở Bahunadiko .
d. Aṅguli trở thành aṅgula.
1) Dve aṅguliyo : dvaṅgulaṃ (dài hai ngón tay) .
2) Cattāro aṅguliyo pamāṇaṃ (yasso, so) : caturaṅgulappamāno (dài) chừng bốn ngón tay.
e. Ratti thành ratta
1) Rattiyā + addho : attharattaṃ (giữa đêm)
2) Tayo + rattiyo : tirattaṃ (3 đêm).
3) Dīgha rattiyo : dīgharattaṃ (lâu dài)
f. Akkhi thành akkha
1) Sahassaṃ + akkhīni (yassa, so) : Sahassakkho (người có 1000 mắt, Đế Thích).
2) Visālāni + akkhīni (yassa, so) : visālakkho (mắt lớn).
g. Puma thành puṃ.
1) Pumā + kokilo : puṅkokilo (chim cu trống).
2) Pumuno + liṅgaṃ : pulliṅgaṃ (nam tánh) .
h. Saha và samāna thành sa.
1) saha + parivārena (yo vattate, so) : saparivāro (1 người) với tùy tùng.
2) saha + manena (yo vattate, so) : samanako (có tâm thức, nhạy cảm).
3) Samānā + jāti (yassa, so) : sajātiko (đồng hạng, đồng loại).
4) Samānaṃ + nāmaṃ (yassa, so) : sanāmo (trùng tên, đồng danh).
BÀI TẬP 10
DỊCH RA TIẾNG VIỆT VÀ GIẢI THÍCH NHỮNG HỢP THỂ1/ Udenassa rañño tayo pāsādā ahesuṃ; eko tibhūmako, eko catubhūmako, itaro pañcabhummako. 2/ Tesu saparivārā visālakkhā nānābharaṇabhūsitā tisso deviyo vasiṃsu. Tāsu ekā Sāmāvatī nāma Buddhasāvikā, ekā Māgandiyā nāma micchādiṭṭhikā. 3/ So rājā dvirattaṃ vā tirattaṃ vā ekasmiṃ pāsāde nāṭakitthi parivuto sampattiṃ anubhavanto vasati, na pana dīgharattaṃ ekasmiṃ vasati. 4/ Bhagavato kira bhikkhusaṅghassa ca pañcannaṃ mahānadīnaṃ mahoghasadise lābhasakkhāre uppanne hatalābhasakkārā aññatitthiyā suriyuggamanakāle khajjopanakasadisā hutvā… mantayiṃsu” (Dh.A. iii.474). 5/ “Rājā yojanantare jaṇṇumattena odhinā pañcavaṇṇāni pupphāni okirāpetvā dhajapatākakadali–ādīni ussāpetvā… pūjaṃ karonto… gaṅgātīraṃ pāpetvā… Vesālikānaṃ sāsanaṃ pahiṇi.” (Dh. A. iii. 439). 6/ “Mahājano nagaramajjhe santhāgāraṃ sabbagandhehi upalimpetvā upari suvaṇṇatārakādivicittaṃ Buddhāsanaṃ paññāpetvā Satthāraṃ ārocesi.” (Ibid, iii. 442). 7/ “Te suvaṇṇarajatamaṇimayā nāvāyo māpetvā suvaṇṇarajatamaṇimaye pallaṅke paññāpetvā pañcavaṇṇapadumasañchannaṃ udakaṃ karitvā… attano attano nāvābhirūhanatthāya Satthāraṃ yāciṃsu.” (Ibid.iii.443). 8/ “Ath’ assa paricārakapurisā nānāvaṇṇāni dussāni nānappakārā ābhāraṇavikatiyo mālāgandhavilepanāni ca ādāya samantā parivāretvā aṭṭhaṃsu.” (J.Nidāna). 9/ “So : sādhu devā’ ti assabhaṇḍakaṃ gahetvā assasālaṃ gantvā gandhatelappadīpesu jalantesu sumanapaṭṭavitānassa heṭṭhā ramaṇīye bhūmibhāge ṭhitaṃ Kanthakaṃ assarājānaṃ… kappesi.” (Ibid). 10/ “So… na cirass’ eva paccekasambodhiṃ abhisambujjhitvā sakala–bārāṇasīnagare puṇṇacando viya pākaṭo lābhaggayasaggappatto ahosi.” (Dh.A.iii. 447). |
|
NGỮ VỰNG | |
|
|
|
|
DỊCH RA PĀLI VÀ LẬP THÀNH HỢP THỂ NẾU ĐƯỢC
|
|
NGỮ VỰNG | |
|
|