14. TUVAṬAKASUTTANIDDESO – DIỄN GIẢI KINH MỘT CÁCH NHANH CHÓNG
Nguồn: Tam Tạng Pāli – Sinhala thuộc Buddha Jayanti Tripitaka Series (BJTS) – Lời tiếng Việt: Tỳ khưu Indacanda và các cộng sự.
Jhāyī na pādalolassa virame kukkuccā nappamajjeyya, athāsanesu sayanesu appasaddesu bhikkhu vihareyya
Nên là vị có thiền, không nên buông thả bàn chân (đi đó đây), nên xa lánh trạng thái hối hận, không nên xao lãng, và ở những chỗ ngồi, ở những chỗ nằm, những nơi có ít tiếng động, vị tỳ khưu nên cư trú.
Hãy tu tập thiền định
Chớ làm kẻ lang thang,
Chớ ưa thích trạo cử,
Ðừng rơi vào phóng dật,
Ðối với các chỗ ngồi,
Cùng với các chỗ nằm,
Tỷ-kheo hãy an trú,
Những chỗ không tiếng động.
(Kinh Tập, câu kệ 925)
Jhāyī na pādalolassā ’ti – Jhāyī ’ti paṭhamenapi jhānena jhāyī, dutiyenapi jhānena jhāyī, tatiyenapi jhānena jhāyī, catutthenapi jhānena jhāyī, savitakkasavicārenāpi jhānena jhāyī, avitakkavicāramattenāpi jhānena jhāyī, avitakka-avicārenāpi jhānena jhāyī, sappītikenāpi jhānena jhāyī, nippītikenāpi jhānena jhāyī, pītisahagatenāpi jhānena jhāyī, sātasahagatenāpi jhānena jhāyī, sukhasahagatenāpi jhānena jhāyī, upekkhāsahagatenāpi jhānena jhāyī, suññatenāpi jhānena jhāyī, animittenāpi jhānena jhāyī, appaṇihitenāpi jhānena jhāyī, lokiyenāpi jhānena jhāyī, lokuttarenāpi jhānena jhāyī, jhānarato ekattamanuyutto sadatthagaruko ’ti – jhāyī.
Nên là vị có thiền, không nên buông thả bàn chân (đi đó đây) – Có thiền: là có thiền với sơ thiền, là có thiền với nhị thiền, có thiền với tam thiền, có thiền với tứ thiền, có thiền với thiền có tầm có tứ, có thiền với thiền không có tầm chỉ có tứ, có thiền với thiền không có tầm không có tứ, có thiền với thiền có hỷ, có thiền với thiền không có hỷ, có thiền với thiền đồng hành với hỷ, có thiền với thiền đồng hành với hân hoan, có thiền với thiền đồng hành với lạc, có thiền với thiền đồng hành với xả, có thiền với thiền không tánh, có thiền với thiền vô tướng, có thiền với thiền vô nguyện, có thiền với thiền hợp thế, có thiền với thiền xuất thế, có thiền với thiền, thích thú với thiền, gắn bó với trạng thái đơn độc, chú trọng mục đích của mình; – ‘có thiền’ là như thế.
Na pādalolassā ’ti – Kathaṃ pādalolo hoti? Idhekacco bhikkhu pādalolo pādaloliyena samannāgato hoti:
Ārāmena ārāmaṃ uyyānena uyyānaṃ gāmena gāmaṃ nigamena nigamaṃ nagarena nagaraṃ raṭṭhena raṭṭhaṃ janapadena janapadaṃ dīghacārikaṃ anavatthita cārikaṃ anuyutto viharati; evampi pādalolo hoti. Athavā bhikkhu antopi saṅghārāme pādalolo pādaloliyena samannāgato hoti, na atthahetu na kāraṇahetu uddhato avūpasantacitto pariveṇato pariveṇaṃ gacchati, vihārato vihāraṃ gacchati, aḍḍhayogato aḍḍhayogaṃ gacchati, pāsādato pāsādaṃ gacchati, hammiyato hammiyaṃ gacchati, guhāya guhaṃ gacchati, lenato lenaṃ gacchati, kuṭito kuṭiṃ gacchati, kūṭāgārato kūṭāgāraṃ gacchati, aṭṭato aṭṭaṃ gacchati, mālato mālaṃ gacchati, uddaṇḍato uddaṇḍaṃ gacchati, uddosinato uddosinaṃ gacchati, upaṭṭhānasālato upaṭṭhānasālaṃ gacchati, maṇḍalamālato maṇḍalamālaṃ gacchati, rukkhamūlato rukkhamūlaṃ gacchati. Yattha vā pana bhikkhū nisīdanti tahiṃ gacchati, tattha ekassa vā dutiyo hoti, dvinnaṃ vā tatiyo hoti, tiṇṇaṃ vā catuttho hoti, tattha bahuṃ samphappalāpaṃ palapati, seyyathīdaṃ: rājakathaṃ corakathaṃ mahāmattakathaṃ senākathaṃ bhayakathaṃ yuddhakathaṃ annakathaṃ pānakathaṃ vatthakathaṃ yānakathaṃ sayanakathaṃ mālākathaṃ gandhakathaṃ ñātikathaṃ gāmakathaṃ nigamakathaṃ nagarakathaṃ janapadakathaṃ itthikathaṃ purisakathaṃ sūrakathaṃ visikhākathaṃ kumbhaṭṭhānakathaṃ pubbapetakathaṃ nānattakathaṃ lokakkhāyikaṃ samuddakkhāyikaṃ itibhavābhavakathaṃ iti vā; evampi pādalolo hoti.
Na pādalolassā ’ti pādaloliyaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya, pādaloliyā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyya careyya vicareyya irīyeyya vatteyya pāleyya yapeyya yāpeyya, paṭisallānārāmo assa paṭisallānarato ajjhattaṃ cetosamathamanuyutto anirākatajjhāno vipassanāya samannāgato brūhetā suññāgārānaṃ jhāyī jhānarato ekattam anuyutto sadattha garuko ’ti – jhāyī na pādalolassa.
Virame kukkuccā nappamajjeyyā ’ti – Kukkuccan ’ti hatthakukkuccampi kukkuccaṃ, pādakukkuccampi kukkuccaṃ; hatthapādakukkuccampi kukkuccaṃ; akappiye kappiyasaññitā kappiye akappiyasaññitā, avajje vajjasaññitā vajje avajjasaññitā, yaṃ evarūpaṃ kukkuccaṃ kukkuccāyanā kukkuccāyitattaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho, idaṃ vuccati kukkuccaṃ. Api ca dvīhi kāraṇehi uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho: katattā ca, akatattā ca.
Kathaṃ katattā ca akatattā ca uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho? Kataṃ me kāyaduccaritaṃ, akataṃ me kāyasucaritan ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho. ‘Kataṃ me vacīduccaritaṃ, akataṃ me vacīsucaritan ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho. ‘Kataṃ me manoduccaritaṃ akataṃ me manosucaritan ’ti –pe– Kato me pāṇātipāto akatā me pāṇātipātā veramaṇī ’ti uppajjati kukkuccaṃ –pe– manovilekho. ‘Kataṃ me adinnādānaṃ – Kato me kāmesu micchācāro – Kato me musāvādo – Katā me pisuṇāvācā – Katā me pharusāvācā – Kato me samphappalāpo – Katā me abhijjhā – Kato me byāpādo – Katā me micchādiṭṭhi akatā me sammādiṭṭhī ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho. Evaṃ katattā ca akatattā ca uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho.
Athavā, sīlesumhi na paripūrakārī ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho. Indriyesumhi aguttadvāro ’ti – bhojane amattaññūmhī ’ti – jāgariyaṃ ananuyuttomhī ’ti – na satisampajaññena samannāgatomhī ’ti – abhāvitā me cattāro satipaṭṭhānā ’ti – abhāvitā me cattāro sammappadhānā ’ti – abhāvitā me cattāro iddhipādā ’ti abhāvitāni me pañcindriyānī ’ti – abhāvitāni me pañcabalānī ’ti – abhāvitā me satta bojjhaṅgā ’ti – abhāvito me ariyo aṭṭhaṅgiko maggo ’ti – dukkhaṃ me apariññātan ’ti – samudayo me appahīṇo ’ti – maggo me abhāvito ’ti – nirodho me asacchikato ’ti uppajjati kukkuccaṃ cetaso vippaṭisāro manovilekho.
Virame kukkuccā ’ti – Kukkuccā ārameyya virameyya paṭivirameyya, kukkuccaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya, kukkuccā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – virame kukkuccā.
Nappamajjeyyā ’ti sakkaccakārī assa sātaccakārī aṭṭhitakārī anolīnavuttiko anikkhittachando anikkhittadhuro appamatto kusalesu dhammesu; ‘kadāhaṃ aparipūraṃ vā sīlakkhandhaṃ paripūreyyaṃ, paripūraṃ vā sīlakkhandhaṃ tattha tattha paññāya anuggaṇheyyan ’ti; yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca thāmo ca appaṭivāṇī ca sati ca sampajaññañca, ātappaṃ padhānaṃ adhiṭṭhānaṃ anuyogo appamādo kusalesu dhammesu; ‘kadāhaṃ aparipūraṃ vā samādhikkhandhaṃ paññākhandhaṃ vimuttikkhandhaṃ vimuttiñāṇadassanakkhandhaṃ; kadāhaṃ apariññātaṃ vā dukkhaṃ parijāneyyaṃ, appahīne vā kilese pajaheyyaṃ, abhāvitaṃ vā maggaṃ bhāveyyaṃ, asacchikataṃ nirodhaṃ sacchikareyyan ’ti yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca thāmo ca appaṭivāṇī ca sati ca sampajaññañca3 ātappaṃ padhānaṃ adhiṭṭhānaṃ anuyogo appamādo kusalesu dhammesū ’ti – virame kukkuccā nappamajjeyya.
Không nên xao lãng: Nên là người có sự thực hành nghiêm trang, có sự thực hành liên tục, có sự thực hành không ngừng nghỉ, có thói quen không biếng nhác, không buông bỏ mong muốn, không buông bỏ bổn phận trong các thiện pháp. (Nghĩ rằng): ‘Khi nào ta có thể làm đầy đủ giới uẩn chưa được đầy đủ, hoặc có thể bảo vệ giới uẩn đã được đầy đủ tại chỗ này chỗ này bằng trí tuệ?’ Điều này, trong trường hợp ấy, là sự mong muốn, tinh tấn, nỗ lực, gắng sức, dõng mãnh, không thối chí, niệm, sự nhận biết rõ, sự năng nỗ, cần mẫn, quyết tâm, chuyên cần, không xao lãng trong các thiện pháp. (Nghĩ rằng): ‘Khi nào ta có thể làm đầy đủ định uẩn, tuệ uẩn, giải thoát uẩn, tri kiến giải thoát uẩn chưa được đầy đủ? –nt– ‘Khi nào ta có thể biết toàn diện về Khổ chưa được biết toàn diện, hoặc có thể dứt bỏ Tập chưa được dứt bỏ, hoặc tu tập Đạo chưa được tu tập, hoặc chứng ngộ Diệt chưa được chứng ngộ?’ Điều này, trong trường hợp ấy, là sự mong muốn, tinh tấn, nỗ lực, gắng sức, dõng mãnh, không thối chí, niệm, sự nhận biết rõ, sự năng nỗ, cần mẫn, quyết tâm, chuyên cần, không xao lãng trong các thiện pháp; – ‘nên xa lánh trạng thái hối hận, không nên xao lãng’ là như thế.
Athāsanesu sayanesu appasaddesu bhikkhu vihareyyā ’ti – Athā ’ti padasandhi –pe– Āsanaṃvuccati yattha na sīdati mañco pīṭhaṃ bhisi taṭṭikā cammakhaṇḍo tiṇasanthāro paṇṇasanthāro palālasanthāro. Sayanaṃ vuccati senāsanaṃ vihāro aḍḍhayogo pāsādo hammiyaṃ guhā ’ti – athāsanesu sayanesu.
Appasaddesu bhikkhu vihareyyā ’ti appasaddesu appanigghosesu vijanavātesu manussarāhaseyyakesu paṭisallānasāruppesu senāsanesu careyya vicareyya vihareyya irīyeyya vatteyya pāleyya yapeyya yāpeyyā ’ti – athāsanesu sayanesu appasaddesu bhikkhu vihareyya.
Tenāha bhagavā: “Jhāyī na pādalolassa virame kukkuccā nappamajjeyya, athāsanesu sayanesuappasaddesu bhikkhu vihareyyā ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Nên là vị có thiền, không nên buông thả bàn chân (đi đó đây), nên xa lánh trạng thái hối hận, không nên xao lãng, và ở những chỗ ngồi, ở những chỗ nằm, ở những nơi có ít tiếng động, vị tỳ khưu nên cư trú.”
Niddaṃ na bahulīkareyya jāgariyaṃ bhajeyya ātāpī, tandiṃ māyaṃ hassaṃ khiḍḍaṃ methunaṃ vippajahe savibhūsaṃ.
Không nên thực hiện nhiều việc ngủ nghỉ. Nên thân cận sự tỉnh thức, có sự tinh cần. Nên dứt bỏ hẳn sự uể oải, xảo trá, cười cợt, đùa giỡn, việc đôi lứa, cùng với việc trang điểm.
Ngủ nghỉ có chừng mực,
Chớ có ngủ quá nhiều,
Hãy luôn luôn tỉnh thức,
Nỗ lực và nhiệt tâm,
Hãy từ bỏ biếng nhác,
Man trá, cười, chơi đùa,
Hãy từ bỏ dâm dục,
Bỏ ưa thích trang điểm.
(Kinh Tập, câu kệ 926)
Niddaṃ na bahulīkareyyā ’ti rattindivaṃ cha koṭṭhāse karitvā pañca koṭṭhāse paṭijaggeyya ekaṃ koṭṭhāsaṃ nipajjeyyā ’ti – niddaṃ na bahulīkareyya.
Không nên thực hiện nhiều việc ngủ nghỉ: Sau khi phân chia đêm và ngày thành sáu phần, nên thức năm phần, nên nằm xuống một phần; – ‘không nên thực hiện nhiều việc ngủ nghỉ’ là như thế.
Jāgariyaṃ bhajeyya ātāpī ’ti – Idha bhikkhu divasaṃ caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ parisodheyya, rattiyā paṭhamaṃ yāmaṃ caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ parisodheyya, rattiyā majjhimaṃ yāmaṃ dakkhiṇena passena sīhaseyyaṃ kappeyya pāde pādaṃ accādhāya sato sampajāno uṭṭhānasaññaṃ manasikaritvā, rattiyā pacchimaṃ yāmaṃ paccuṭṭhāya caṅkamena nisajjāya āvaraṇīyehi dhammehi cittaṃ parisodheyya.
Jāgariyaṃ bhajeyyā ’ti jāgariyaṃ bhajeyya sambhajeyya seveyya niseveyya saṃseveyya paṭiseveyyā ’ti – jāgariyaṃ bhajeyya.
Ātāpī ’ti ātappaṃ vuccati viriyaṃ, yo cetasiko viriyārambho nikkamo parakkamo uyyāmo vāyāmo ussāho ussoḷhī thāmo dhiti asithilaparakkamatā anikkhittachandatā anikkhittadhuratā dhurasampaggāho viriyaṃ viriyindriyaṃ viriyabalaṃ sammāvāyāmo. Iminā ātāpena upeto samupeto upagato samupagato upapanno sampanno samannāgato, so vuccati ātāpī ’ti – jāgariyaṃ bhajeyya ātāpī.
Tandiṃ māyaṃ hassaṃ khiḍḍaṃ methunaṃ vippajahe savibhūsan ’ti – Tandin ’ti yā tandi tandiyanā tandimanakatā ālasyaṃ ālasyayanā ālasyāyitattaṃ, ayaṃ vuccati tandi. Māyā ’ti māyā vuccati vañcanikā cariyā. ‘Idhekacco kāyena duccaritaṃ caritvā vācāya – manasā duccaritaṃ caritvā tassa paṭicchādanahetu pāpikaṃ icchaṃ panidahati, mā maṃ jaññāti icchati, mā maṃ jaññāti saṅkappeti, mā maṃ jaññāti vācaṃ bhāsati, mā maṃ jaññāti kāyena parakkamati, yā evarūpā māyā māyāvitā accāsarā vañcanā nikati vikiraṇā guhanā pariguhanā chādanā paṭicchādanā anuttānīkammaṃ anāvikammaṃ vocchādanā pāpakiriyā, ayaṃ vuccati māyā.
Hassan ’ti idhekacco ativelaṃ dantavidaṃsakaṃ hasati. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Komārakam idaṃ bhikkhave ariyassa vinaye, yadidaṃ ativelaṃ dantavidaṃsakaṃ hasitan ”ti.
Khiḍḍā ’ti dve khiḍḍā, kāyikā ca khiḍḍā, vācasikā ca khiḍḍā. Katamā kāyikā khiḍḍā? Hatthīhipi kīḷanti, assehipi kīḷanti, rathehipi kīḷanti, dhanūhipi kīḷanti, aṭṭhapadepi kīḷanti, dasapadepi kiḷanti, ākāsepi kīḷanti, parihārapathepi kīḷanti, santikāyapi kīḷanti, khalikāyapi kīḷanti, ghaṭikāyapi kīḷanti, –– salākahatthenapi kīḷanti, akkhenapi kīḷanti, paṅgacīrenapi kīḷanti, vaṅkakenapi kīḷanti, mokkhacikāyapi kīḷanti, ciṅgulakenapi kīḷanti, pattāḷhakenapi kīḷanti, rathakenapi kīḷanti, dhanukenapi kīḷanti akkharikāyapi kīḷanti, manesikāyapi kīḷanti, yathāvajjenapi kīḷanti; ayaṃ kāyikakhiḍḍā. Katamā vācasikā khiḍḍā? Mukhabherikaṃ mukhālambaraṃ mukhadeṇḍimakaṃ mukhavalimakaṃ mukhabherulakaṃ mukhadaddarikaṃ nāṭakaṃ lāsaṃ gītaṃ davakammaṃ; ayaṃ vācasikā khiḍḍā.
Methunadhammo nāma: yo so asaddhammo gāmadhammo vasaladhammo duṭṭhullo odakantiko rahasso dvayaṃdvayasamāpatti. Kiṃkāraṇā vuccati methunadhammo? Ubhinnaṃ rattānaṃ sārattānaṃ avassutānaṃ pariyuṭṭhitānaṃ pariyādinnacittānaṃ ubhinnaṃ sadisānaṃ dhammoti, taṃkāraṇā vuccati methunadhammo. Yathā ubho kalahakārakā methunakāti vuccanti ubho bhaṇḍanakārakā – ubho bhassakārakā – ubho adhikaraṇakārakā – ubho vivādakārakā – ubho vādino – ubho sallāpakā methunakāti vuccanti, evamevaṃ ubhinnaṃ rattānaṃ sārattānaṃ avassutānaṃ pariyuṭṭhitānaṃ pariyādinnacittānaṃ ubhinnaṃ sadisānaṃ dhammoti taṃkāraṇā vuccati methunadhammo.
Vibhūsā ’ti dve vibhūsā: atthi agāriyassa vibhūsā, atthi pabbajitassa vibhūsā. Katamā agāriyassa vibhūsā? Kesā ca massu ca mālā ca gandhā ca vilepanā ca ābharaṇā ca piḷandhanā ca vatthañca sārasāṭanañca veṭhanañca ucchādanaṃ parimaddanaṃ nahāpanaṃ sambāhanaṃ ādāsaṃ añjanaṃ mālāvilepanaṃ mukhacuṇṇakaṃ mukhalepaṃ hatthabandhanaṃ sikhābandhanaṃ daṇḍanālikaṃ khaggaṃ chattaṃ citrā upāhanā uṇhīsaṃ maṇiṃ vāḷavījanī odātāni vatthāni dīghadasāni iti vā, ayaṃ agāriyassa vibhūsā. Katamā pabbajitassa vibhūsā? Cīvaramaṇḍanā pattamaṇḍanā senāsanamaṇḍanā imassa vā pūtikāyassa bāhirānaṃ vā parikkhārānaṃ maṇḍanā vibhūsanā keḷanā parikeḷanā gedhitatā gedhitattaṃ capalatā cāpalyaṃ, ayaṃ pabbajitassa vibhūsā.
Việc trang điểm: Có hai sự trang điểm: có sự trang điểm của người tại gia, có sự trang điểm của bậc xuất gia. Việc trang điểm của người tại gia là các việc nào? Cắt tóc, tỉa râu, cài hoa, thoa vật thơm, thoa dầu, vật trang sức, chưng diện, vải vóc, vật đeo ở tay, khăn đội đầu, việc kỳ cọ, đấm bóp, tắm rửa, đập vỗ, soi gương, tô mắt, tẩm hoa thơm, thoa phấn ở mặt, bôi dầu ở mặt, buộc cánh tay, thắt nơ ở đầu, việc sử dụng gậy, ống cây, thanh gươm, dù che, giày dép đẹp, khăn bịt đầu, ngọc ma-ni, phất trần, quấn vải trắng có đường biên rộng, hoặc là như vậy; điều này là việc trang điểm của người tại gia. Việc trang điểm của bậc xuất gia là các việc nào? Việc trang hoàng y phục, việc trang hoàng bình bát, việc trang hoàng chỗ nằm ngồi, việc trang hoàng, trang điểm, tiêu khiển, giải trí, trạng thái mong muốn, bản tính mong muốn, hành động tô điểm, trạng thái tô điểm đối với các phần bên ngoài của cơ thể hôi thối này hoặc các vật dụng; điều này là việc trang điểm của người xuất gia.
Tandiṃ māyaṃ hassaṃ khiḍḍaṃ methunaṃ vippajahe savibhūsan ’ti – tandiṃ ca māyaṃ ca hassaṃ ca khiḍḍaṃ ca methunadhammaṃ ca savibhūsaṃ saparivāraṃ saparibhaṇḍaṃ saparikkhāraṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyyā ’ti – tandiṃ māyaṃ hassaṃ khiḍḍaṃ methunaṃ vippajahe savibhūsaṃ.
Tenāha bhagavā: “Niddaṃ na bahulīkareyya jāgariyaṃ bhajeyya ātāpī,tandiṃ māyaṃ hassaṃ khiḍḍaṃ methunaṃ vippajahe savibhūsaṃ.”
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Không nên thực hiện nhiều việc ngủ nghỉ. Nên thân cận sự tỉnh thức, có sự tinh cần. Nên dứt bỏ hẳn sự uể oải, xảo trá, cười cợt, đùa giỡn, việc đôi lứa, cùng với việc trang điểm.”
Āthabbaṇaṃ supinaṃ lakkhaṇaṃ no vidahe athopi nakkhattaṃ, virutañca gabbhakaraṇaṃ tikicchaṃ māmako na seveyya.
Không nên luyện tập chú thuật, giải mộng, xem tướng, và luôn cả chiêm tinh. Người đệ tử thành tín không nên chuyên chú về việc giải đoán tiếng thú kêu, việc thụ thai, và việc chữa bệnh.
Chớ có dùng bùa chú,
A-thar-va Vệ-đà,
Chớ tổ chức đoán mộng,
Coi tướng và xem sao,
Mong rằng đệ tử Ta,
Không đoán tiếng thú kêu,
Không chữa bệnh không sanh,
Không hành nghề lang băm.
(Kinh Tập, câu kệ 927)
Āthabbaṇaṃ supinaṃ lakkhaṇaṃ no vidahe athopi nakkhattan ’ti āthabbaṇikā āthabbaṇaṃ payojenti nagare vā ruddhe saṅgāme vā paccupaṭṭhite parasenāya paccatthikesu paccāmittesu ītiṃ uppādenti, upaddavaṃ uppādenti, rogaṃ uppādenti, pajjarakaṃ karonti, sūlaṃ karonti, visūcikaṃ karonti, pakkhandikaṃ karonti; evaṃ āthabbaṇikā āthabbaṇaṃ payojenti.
Supinapāṭhakā supinaṃ ādisanti: ‘yo pubbanhasamayaṃ supinaṃ passati, evaṃ vipāko hoti. Yo majjhantikasamayaṃ supinaṃ passati, evaṃ vipāko hoti. Yo sāyanhasamayaṃ supinaṃ passati, evaṃ vipāko hoti. Yo purime yāme – Yo majjhime yāme – Yo pacchime yāme – Yo dakkhiṇena passena nipanno – Yo vāmena passena nipanno – Yo uttānaṃ nipanno – Yo avakujjanipanno – Yo candaṃ passati, yo suriyaṃ passati, yo mahāsamuddaṃ passati, yo sineruṃ pabbatarājānaṃ passati, yo hatthiṃ passati, yo assaṃ passati, yo rathaṃ passati, yo pattiṃ passati, yo senābyūhaṃ passati, yo ārāmarāmaṇeyyakaṃ passati, yo vanarāmaṇeyyakaṃ passati, yo bhūmirāmaṇeyyakaṃ passati, yo pokkharaṇī rāmaṇeyyakaṃ passati, evaṃ vipāko hotī ’ti; evaṃ supinapāṭhakā supinaṃ ādisanti.
Lakkhaṇapāṭhakā lakkhaṇaṃ ādisanti, maṇilakkhaṇaṃ daṇḍalakkhaṇaṃ vatthalakkhaṇaṃ asilakkhaṇaṃ usulakkhaṇaṃ dhanulakkhaṇaṃ āvudhalakkhaṇaṃ itthilakkhaṇaṃ purisalakkhaṇaṃ kumārikālakkhaṇaṃ kumāralakkhaṇaṃ dāsīlakkhaṇaṃ dāsalakkhaṇaṃ hatthilakkhaṇaṃ assalakkhaṇaṃ mahisalakkhaṇaṃ usabhalakkhaṇaṃ goṇalakkhaṇaṃ ajalakkhaṇaṃ meṇḍalakkhaṇaṃ kukkuṭalakkhaṇaṃ vaṭṭalakkhaṇaṃ godhālakkhaṇaṃ kaṇṇikālakkhaṇaṃ kacchapalakkhaṇaṃ migalakkhaṇaṃ iti vā ’ti; evaṃ lakkhaṇapāṭhakā lakkhaṇaṃ ādisanti.
Nakkhattapāṭhakā nakkhattaṃ ādisanti: aṭṭhavīsati nakkhattāni. Iminā nakkhattena gharappaveso kattabbo, iminā nakkhattena makuṭaṃ bandhitabbaṃ, iminā nakkhattena vāreyyaṃ kāretabbaṃ, iminā nakkhattena bījanīhāro kattabbo, iminā nakkhattena saṃvāso gantabbo ’ti; evaṃ nakkhattapāṭhakā nakkhattaṃ ādisanti.
Āthabbaṇaṃ supinaṃ lakkhaṇaṃ no vidahe athopi nakkhattan ’ti āthabbaṇañca supinañca lakkhaṇañca nakkhattañca no vidaheyya, na careyya na samācareyya na samādāya vatteyya. Athavā na gaṇheyya [na uggaṇheyya] na dhāreyya, na upadhāreyya [na upalakkheyya] nappayojeyyā ’ti – āthabbaṇaṃ supinaṃ lakkhaṇaṃ no vidahe athopi nakkhattaṃ.
Virutañca gabbhakaraṇaṃ tikicchaṃ māmako na seveyyā ’ti Virutaṃ vuccati migavākyaṃ. Migavākyapāṭhakā migavākyaṃ ādisanti: sakuntānaṃ vā catuppadānaṃ vā rutaṃ vassitaṃ jānanti; evaṃ migavākyapāṭhakā migavākyaṃ ādisanti. Gabbhakaraṇīyā gabbhaṃ saṇṭhāpenti. Dvīhi kāraṇehi gabbho na saṇṭhāti: pāṇakehi vā vātakuppehi vā. Pāṇakānaṃ vātakuppānaṃ vā paṭighātāya osadhaṃ dentī ’ti; evaṃ gabbhakaraṇīyā gabbhaṃ saṇṭhāpenti.
Tikicchā ’ti pañca tikicchā: sālākiyaṃ sallakattiyaṃ kāyatikicchaṃ bhūtiyaṃ komārabhaccaṃ.
Māmako ’ti buddhamāmako dhammamāmako saṅghamāmako; so vā bhagavantaṃ māmayati, bhagavā vā taṃ puggalaṃ parigaṇhāti. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Ye te bhikkhave bhikkhū kuhā thaddhā lapā siṅgī unnaḷā asamāhitā, na me te bhikkhave bhikkhū māmakā apagatā ca te bhikkhave bhikkhū imasmā dhammavinayā. Na ca te bhikkhū imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjanti. Ye ca kho bhikkhave bhikkhū nikkuhā nillapā dhīrā atthaddhā susamāhitā, te kho me bhikkhave bhikkhū māmakā. Anapagatā ca te bhikkhave bhikkhū imasmā dhammavinayā. Te ca bhikkhū imasmiṃ dhammavinaye vuddhiṃ virūḷhiṃ vepullaṃ āpajjanti.
1. “Kuhā thaddhā lapā siṅgī unnaḷā asamāhitā, na te dhamme virūhanti sammāsambuddhadesite.
1. “Những người dối trá, ương ngạnh, nói nhiều, lừa đảo, khoác lác, không định tĩnh, những người ấy không tiến triển trong Giáo Pháp đã được đấng Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.
2. Nikkuhā nillapā dhīrā atthaddhā susamāhitā, te ve dhamme virūhanti sammāsambuddhadesite ”ti.
2. Các vị không dối trá, không nói nhiều, sáng trí, không ương ngạnh, khéo định tĩnh, thật vậy các vị ấy tiến triển trong Giáo Pháp đã được đấng Chánh Đẳng Giác thuyết giảng.”
Virutañca gabbhakaraṇaṃ tikicchaṃ māmako na seveyyā ’ti Virutañca gabbhakaraṇañca tikicchañca māmako na seveyya, na niseveyya na saṃseveyya nappaṭiseveyya na careyya na samācareyya na samādāya vatteyya, athavā na gaṇheyya na uggaṇheyya [na dhāreyya] na upadhāreyya na upalakkheyya na payojeyyā ’ti – virutañca gabbhakaraṇaṃ tikicchaṃ māmako na seveyya.
Tenāha bhagavā: “Āthabbaṇaṃ supinaṃ lakkhaṇaṃ no vidahe athopi nakkhattaṃ, virutañca gabbhakaraṇaṃ tikicchaṃ māmako na seveyyā ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Không nên luyện tập chú thuật, giải mộng, xem tướng, và luôn cả chiêm tinh. Người đệ tử thành tín không nên chuyên chú về việc giải đoán tiếng thú kêu, việc thụ thai, và việc chữa bệnh.”
Nindāya nappavedheyya na unnameyya pasaṃsito bhikkhu, lobhaṃ saha macchariyena kodhaṃ pesuniyañca panudeyya.
Không nên run sợ vì sự chê bai, vị tỳ khưu khi được ca ngợi không nên kiêu hãnh, nên xua đi sự tham lam cùng với sự bỏn xẻn, sự giận dữ và việc nói đâm thọc.
Tỷ-kheo không run sợ,
Khi bị người chỉ trích,
Cũng không có cống cao,
Khi được khen tán thán,
Hãy từ bỏ tham ái,
Cùng với tánh xan tham,
Kể luôn cả phẫn nộ,
Cùng với nói hai lưỡi.
(Kinh Tập, câu kệ 928)
Nindāya nappavedheyyā ’ti – Idhekacce bhikkhuṃ nindanti: jātiyā vā gottena vā kolaputtiyena vā vaṇṇapokkharatāya vā dhanena vā ajjhenena vā kammāyatanena vā sippāyatanena vā vijjāṭṭhānena vā sutena vā paṭibhānena vā aññataraññatarena vā vatthunā nindanti garahanti upavadanti. Nindito garahito upavadito nindāya garahāya upavādena akittiyā avaṇṇahārikāya na vedheyya nappavedheyya na sampavedheyya na taseyya na uttaseyya na parittaseyya na bhāyeyya na santāsaṃ āpajjeyya. Abhīru assa acchambhī anutrāsī apalāyī pahīnabhayabheravo vigatalomahaṃso vihareyyā ’ti – nindāya nappavedheyya.
Na unnameyya pasaṃsito bhikkhū ’ti – Idhekacce bhikkhuṃ pasaṃsanti: jātiyā vā gottena vā kolaputtiyena vā vaṇṇapokkharatāya vā dhanena vā ajjhenena vā kammāyatanena vā sippāyatanena vā vijjāṭṭhānena vā sutena vā paṭibhānena vā aññataraññatarena vā vatthunā pasaṃsanti thomenti kittenti vaṇṇenti. Pasaṃsito thomito kittito vaṇṇito pasaṃsāya thomanena kittiyā vaṇṇahārikāya unnatiṃ na kareyya, unnāmaṃ na kareyya, mānaṃ na kareyya, thambhaṃ na kareyya, na tena mānaṃ janeyya, na tena thaddho assa patthaddho paggahitasiro ’ti – na unnameyya1 pasaṃsito bhikkhu.
Lobhaṃ saha macchariyena kodhaṃ pesuniyañca panudeyyā ’ti – Lobho ’ti “yo lobho lubbhanā lubbhitattaṃ sārāgo sārajjanā sārajjitattaṃ abhijjhā lobho akusalamūlaṃ.” Macchariyan ’ti pañca macchariyāni: āvāsamacchariyaṃ –pe–gāho vuccati macchariyaṃ. Kodho ’ti “yo cittassa āghāto paṭighāto paṭighaṃ paṭivirodho kopo pakopo sampakopo, doso padoso sampadoso cittassa byāpatti manopadoso, kodho kujjhanā kujjhitattaṃ, doso dussanā dussitattaṃ, byāpatti byāpajjanā byāpajjitattaṃ, virodho paṭivirodho caṇḍikkaṃ asuropo anattamanatā cittassa.”
Pesuniyan ’ti Idhekacco pisunavāco hoti: ito sutvā amutra akkhātā imesaṃ bhedāya, amutra vā sutvā imesaṃ akkhātā amusaṃ bhedāya. Iti samaggānaṃ vā bhettā bhinnānaṃ vā anuppadātā vaggarāmo vaggarato vagganandī vaggakaraṇiṃ vācaṃ bhāsitā hoti. Iti vuccati pesuññaṃ. Api ca dvīhi kāraṇehi pesuññaṃ upasaṃharati: piyakamyatāya vā bhedādhippāyena vā.
Kathaṃ piyakamyatāya pesuññaṃ upasaṃharati? ‘Imassa piyo bhavissāmi, manāpo bhavissāmi, vissāsiko bhavissāmi, abbhantariko bhavissāmi, suhadayo bhavissāmī ’ti evaṃ piyakamyatāya pesuññaṃ upasaṃharati.
Kathaṃ bhedādhippāyena pesuññaṃ upasaṃharati? ‘Kathaṃ ime nānā assu, vinā assu, vaggā assu, dvidhā assu, dvejjhā assu, dve pakkhā assu, bhijjeyyuṃ na samāgaccheyyuṃ, dukkhaṃ na phāsu vihareyyun ’ti; evaṃ bhedādhippāyena pesuññaṃ upasaṃharati. Lobhaṃ saha macchariyena kodhaṃ pesuniyañca panudeyyā ’ti lobhañca macchariyañca kodhañca pesuññañca nudeyya panudeyya pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyyā ’ti – lobhaṃ saha macchariyena kodhaṃ pesuniyañca panudeyya.
Tenāha bhagavā: “Nindāya nappavedheyya na unnameyya pasaṃsito bhikkhu, lobhaṃ saha macchariyena kodhaṃ pesuniyañca panudeyyā ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Không nên run sợ vì sự chê bai, vị tỳ khưu khi được ca ngợi không nên kiêu hãnh, nên xua đi sự tham lam cùng với sự bỏn xẻn, sự giận dữ và việc nói đâm thọc.
Kayavikkaye na tiṭṭheyya upavādaṃ bhikkhu na kareyya kuhiñci, gāme ca nābhisajjeyya lābhakamyā janaṃ na lapayeyya.
Không nên dự vào việc mua bán, vị tỳ khưu không nên tạo sự chê trách ở bất cứ nơi nào, và không nên ràng buộc vào làng xóm, không nên tỉ tê với người (thế tục) vì mong muốn lợi lộc.
Tỷ-kheo không an trú,
Trong nghề nghiệp bán buôn,
Lại không có chỉ trích,
Bất cứ tại chỗ nào,
Khi ở tại thôn làng,
Không tức giận một ai,
Chớ có vì lợi dưỡng,
Nói chuyện với quần chúng.
(Kinh Tập, câu kệ 929)
Kayavikkaye na tiṭṭheyyā ’ti – Ye kayavikkayā vinaye paṭikkhittā, na te imasmiṃ atthe adhippetā. Kathaṃ kayavikkaye tiṭṭhati? Pañcannaṃ saddhiṃ pattaṃ vā cīvaraṃ vā aññaṃ vā kañci parikkhāraṃ vañcaniyaṃ vā karonto udayaṃ vā patthayanto parivatteti; evaṃ kayavikkaye tiṭṭhati. Kathaṃ kayavikkaye na tiṭṭhati? Pañcannaṃ saddhiṃ pattaṃ vā cīvaraṃ vā aññaṃ vā kañci parikkhāraṃ na vañcaniyaṃ vā karonto na udayaṃ vā patthayanto parivatteti; evaṃ kayavikkaye na tiṭṭhati.
Kayavikkaye na tiṭṭheyyā ’ti kayavikkaye na tiṭṭheyya, na santiṭṭheyya, kayavikkayaṃ pajaheyya, vinodeyya, byantīkareyya, anabhāvaṃ gameyya, kayavikkayā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – kayavikkaye na tiṭṭheyya.
Upavādaṃ bhikkhu na kareyya kuhiñcī ’ti – Katame upavādakarā kilesā? Santeke samaṇabrāhmaṇā iddhimanto dibbacakkhukā paracittaviduno, te dūratopi passanti, āsannāpi na dissanti, cetasāpi cittaṃ pajānanti. Devatāpi kho santi iddhimantiniyo dibbacakkhukā paracittaviduniyo. Tā dūratopi passanti, āsannāpi na dissanti, cetasāpi cittaṃ pajānanti. Te oḷārikehi vā kilesehi majjhimehi vā kilesehi sukhumehi vā kilesehi upavadeyyuṃ. Katame oḷārikā kilesā? Kāyaduccaritaṃ vacīduccaritaṃ manoduccaritaṃ. Ime vuccanti oḷārikā kilesā. Katame majjhimā kilesā? Kāmavitakko vyāpādavitakko vihiṃsāvitakko. Ime vuccanti majjhimā kilesā. Katame sukhumā kilesā? Ñātivitakko janapadavitakko amaravitakko parānuddayatāpaṭisaññutto vitakko lābhasakkārasilokapaṭisaññutto vitakko anavaññattipaṭisaññutto vitakko. Ime vuccanti sukhumā kilesā. Tehi oḷārikehi vā kilesehi majjhimehi vā kilesehi sukhumehi vā kilesehi na upavadeyya, upavādaṃ na kareyya, upavādakare kilese na kareyya, na janeyya, na sañjaneyya, na nibbatteyya nābhinibbatteyya. Upavādakare kilese pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya; upavādakarehi kilesehi ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyya.
Kuhiñcī ’ti kuhiñci kimhici katthaci ajjhattaṃ vā bahiddhā vā ajjhattabahiddhā vā ’ti – upavādaṃ bhikkhu na kareyya kuhiñci.’
Gāme ca nābhisajjeyyā ’ti – Kathaṃ gāme sajjati? Idha bhikkhu gāme gihīhi saṃsaṭṭho viharati sahanandī sahasokī sukhitesu sukhito dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu attanā voyogaṃ āpajjati. Evampi gāme sajjati. Athavā bhikkhu pubbanha samayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati arakkhiteneva kāyena arakkhitāya vācāya arakkhitena cittena anupaṭṭhitāya satiyā asaṃvutehi indriyehi. So tatra tatra sajjati, tatra tatra gaṇhāti, tatra tatra bajjhati, tatra tatra anayabyasanaṃ āpajjati. Evampi gāme sajjati. Kathaṃ gāme na sajjati? Idha bhikkhu gāme gihīhi asaṃsaṭṭho viharati: na sahanandī na sahasokī na sukhitesu sukhito, na dukkhitesu dukkhito, uppannesu kiccakaraṇīyesu na attanā voyogaṃ āpajjati. Evampi gāme na sajjati. Athavā bhikkhu pubbaṇhasamayaṃ nivāsetvā pattacīvaramādāya gāmaṃ vā nigamaṃ vā piṇḍāya pavisati rakkhiteneva kāyena rakkhitāya vācāya rakkhitena cittena upaṭṭhitāya satiyā saṃvutehi indriyehi. So tatra tatra na sajjati, tatra tatra na gaṇhāti, tatra tatra na bajjhati, tatra tatra na anayabyasanaṃ āpajjati. Evampi gāme na sajjati.
Gāme ca nābhisajjeyyā ’ti gāme na sajjeyya na gaṇheyya na bajjheyya na palibajjheyya, agiddho assa agathito amucchito anajjhopanno vītagedho vigatagedho vantagedho –nt–brahmabhūtena attanā vihareyyā ’ti – gāme ca nābhisajjeyya.
Lābhakamyā janaṃ na lapayeyyā ’ti – Katamā lapanā? Lābhasakkārasilokasannissitassa pāpicchassa icchāpakatassa āmisacakkhukassa lokadhammagarukassa yā paresaṃ ālapanā lapanā sallapanā ullapanā samullapanā unnahanā samunnahanā ukkācanā samukkācanā anuppiyabhāṇitā cāṭukamyatā muggasupyatā pāribhaṭṭatā parapiṭṭhimaṃsikatā, yā tattha saṇhavācatā sakhilavācatā sithilavācatā apharusavācatā; ayaṃ vuccati lapanā. Api ca dvīhi kāraṇehi janaṃ lapati: attānaṃ vā nīcaṃ ṭhapento paraṃ uccaṃ ṭhapento janaṃ lapati, attānaṃ vā uccaṃ ṭhapento paraṃ nīcaṃ ṭhapento janaṃ lapati.
Kathaṃ attānaṃ nīcaṃ ṭhapento paraṃ uccaṃ ṭhapento janaṃ lapati? ‘Tumhe me bahūpakārā, ahaṃ tumhe nissāya labhāmi cīvara-piṇḍapāta-senāsana-gilānapaccayabhesajjaparikkhāraṃ, ye pime aññe dātuṃ vā kātuṃ vā maññanti, tumhe nissāya tumhe sampassantā; yampi me purāṇaṃ mātāpettikaṃ nāmadheyaṃ, tampi me antarahitaṃ. Tumhehi ahaṃ ñāyāmi asukassa kulūpako asukāya kulūpako ’ti. Evaṃ attānaṃ nīcaṃ ṭhapento paraṃ uccaṃ ṭhapento janaṃ lapati.
Kathaṃ attānaṃ uccaṃ ṭhapento paraṃ nīcaṃ ṭhapento janaṃ lapati? ‘Ahaṃ tumhākaṃ bahūpakāro, tumhe maṃ āgamma buddhaṃ saraṇaṃ gatā, dhammaṃ saraṇaṃ gatā, saṅghaṃ saraṇaṃ gatā, pāṇātipātā paṭiviratā, adinnādānā paṭiviratā, kāmesu micchācārā paṭiviratā, musāvādā paṭiviratā, surāmerayamajjapamādaṭṭhānā paṭiviratā. Ahaṃ tumhākaṃ uddesaṃ demi, paripucchaṃ demi, uposathaṃ ācikkhāmi, navakammaṃ adhiṭṭhāmi. –– Atha ca pana tumhe maṃ ujjhitvā aññe sakkarotha garukarotha mānetha pūjethā ’ti, evampi attānaṃ uccaṃ ṭhapento paraṃ nīcaṃ ṭhapento janaṃ lapati. Lābhakamyā janaṃ na lapayeyyā ’ti lābhahetu lābhapaccayā lābhakāraṇā lābhābhinibbattiyā lābhaṃ paripācento janaṃ na lapeyya lapanaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya, lapanā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – lābhakamyā janaṃ na lapayeyya.
Tenāha bhagavā;
“Kayavikkaye na tiṭṭheyya upavādaṃ bhikkhu na kareyya kuhiñci, game ca nābhisajjeyya lābhakamyā janaṃ na lapayeyyā ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Không nên dự vào việc mua bán, vị tỳ khưu không nên tạo sự chê trách ở bất cứ nơi nào, và không nên ràng buộc vào làng xóm, không nên tỉ tê với người (thế tục) vì mong muốn lợi lộc.”
Na ca katthiko siyā bhikkhu na ca vācaṃ payuttaṃ bhāseyya, pāgabbhiyaṃ na sikkheyya kathaṃ viggāhikaṃ na kathayeyya.
Và vị tỳ khưu không nên là kẻ nói khoe khoang, và không nên nói lời nói ám chỉ (liên quan bốn món vật dụng), không nên học tập lối cư xử xấc xược, không nên nói ra ngôn từ đưa đến sự cãi vã.
Tỷ-kheo không nên nói,
Khoa trương quá mức độ,
Và cũng không nói lời
Có dụng ý lợi dưỡng.
Chớ có học tập theo,
Lối sỗ sàng trâng tráo,
Chớ có thốt ra lời
Khiêu khích xung đột ai!
(Kinh Tập, câu kệ 930)
Na ca katthiko siyā bhikkhū ’ti – Idhekaccokatthī hoti vikatthī. So katthati vikatthati “ahamasmi sīlasampanno ’ti vā, vatasampanno ’ti vā, sīlabbatasampanno ’ti vā, jātiyā vā gottena vā kolaputtiyena vā vaṇṇapokkharatāya vā dhanena vā ajjhenena vā kammāyatanena vā sippāyatanena vā vijjāṭṭhānena vā sutena vā paṭibhānena vā aññataraññatarena vā vatthunā, uccā kulā pabbajitoti vā mahābhogakulā pabbajitoti vā uḷārabhogakulā pabbajitoti vā, suttantikoti vā vinayadharoti vā dhammakathikoti vā āraññikoti vā –pe– nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiyā lābhīti vā katthati vikatthati. Evaṃ na kattheyya na vikattheyya, katthanaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya. Katthanā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto, vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – na ca katthiko siyā bhikkhu.
Na ca vācaṃ payuttaṃ bhāseyyā ’ti – Katamā payuttavācā? Idhekacco cīvarapayuttaṃ vācaṃ bhāsati, piṇḍapātapayuttaṃ vācaṃ bhāsati, senāsanapayuttaṃ vācaṃ bhāsati, gilānapaccayabhesajjaparikkhārapayuttaṃ vācaṃ bhāsati; ayampi vuccati payuttavācā. Athavā cīvarahetu piṇḍapātahetu senāsanahetu gilānapaccayabhesajjaparikkhārahetu saccampi bhaṇati, musāpi bhaṇati, pisunampi bhaṇati, apisunampi bhaṇati, pharusampi bhaṇati, apharusampi bhaṇati, samphappalāpampi bhaṇati, asamphappalāpampi bhaṇati, mantāpi vācaṃ bhāsati; ayampi vuccati payuttavācā. Athavā, pasannacitto paresaṃ dhammaṃ deseti: ‘Aho, vata me dhammaṃ suṇeyyuṃ, sutvā ca dhamme pasīdeyyuṃ, pasannā ca me pasannākāraṃ kareyyun ’ti; ayampi vuccati payuttavācā.
Na ca vācaṃ payuttaṃ bhāseyyā ’ti – Antamaso dhammadesanaṃ vācaṃ upādāya payuttavācaṃ na bhāseyya na katheyya na bhaṇeyya na dīpayeyya na vohareyya, payuttaṃ vācaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya, payuttavācāya ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – na ca vācaṃ payuttaṃ bhāseyya.
Pāgabbhiyaṃ na sikkheyyā ’ti – Pāgabbhiyan ’ti tīṇi pāgabbhiyāni: kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ, vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ, cetasikaṃ pāgabbhiyaṃ. Katamaṃ kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ? Idhekacco saṅghagatopi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, gaṇagatopi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, bhojanasālāyapi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, jantāghare pi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, udakatitthe pi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, antaragharaṃ pavisantopi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, antaragharaṃ paviṭṭhopi kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ saṅghagato kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco saṅghagato acittīkārakato there bhikkhū ghaṭṭayantopi tiṭṭhati, ghaṭṭayantopi nisīdati, puratopi tiṭṭhati, puratopi nisīdati, uccepi āsane nisīdati, sasīsaṃ pārupitvāpi nisīdati, ṭhitakopi bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ saṅghagato kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ gaṇagato kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco gaṇagato acittīkārakato therānaṃ bhikkhūnaṃ anupāhanānaṃ caṅkamantānaṃ saupāhano caṅkamati, nīce caṅkame caṅkamantānaṃ ucce caṅkame caṅkamati, chamāya caṅkamantānaṃ caṅkame caṅkamati, ghaṭṭayantopi tiṭṭhati, ghaṭṭayantopi nisīdati, puratopi tiṭṭhati, puratopi nisīdati, uccepi āsane nisīdati, sasīsaṃ pārupitvāpi nisīdati, ṭhitakopi bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ gaṇagato kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ bhojanasālāya kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco bhojanasālāya acittīkārakato there bhikkhū anupakhajja nisīdati, navepi bhikkhū āsanena paṭibāhati, ghaṭṭayantopi tiṭṭhati, ghaṭṭayantopi nisīdati, puratopi tiṭṭhati, puratopi nisīdati, uccepi āsane nisīdati, sasīsaṃ pārupitvāpi nisīdati, ṭhitakopi bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ bhojanasālāya kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ jantāghare kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco jantāghare acittīkārakato there bhikkhū ghaṭṭayantopi tiṭṭhati, ghaṭṭayantopi nisīdati, puratopi tiṭṭhati, puratopi nisīdati, uccepi āsane nisīdati, anāpucchāpi kaṭṭhaṃ pakkhipati, anāpucchāpi dvāraṃ pidahati. Evaṃ jantāghare kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ udakatitthe kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco udakatitthe acittīkārakato there bhikkhū ghaṭṭayantopi otarati, puratopi otarati, ghaṭṭayantopi nahāyati puratopi nahāyati, uparitopi nahāyati, ghaṭṭayantopi uttarati, puratopi uttarati, uparipi uttarati. Evaṃ udakatitthe kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ antaragharaṃ pavisanto kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco antaragharaṃ pavisanto acittīkārakato there bhikkhū ghaṭṭayantopi gacchati, puratopi gacchati, vokkammapi therānaṃ bhikkhūnaṃ purato purato gacchati. Evaṃ antaragharaṃ pavisanto kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ antaragharaṃ paviṭṭho kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco antaragharaṃ paviṭṭho ‘na pavisatha bhante ’ti vuccamāno pavisati, ‘na tiṭṭhatha bhante’ti vuccamāno tiṭṭhati, ‘na nisīdatha bhante’ti vuccamāno nisīdati, anokāsampi pavisati, anokāsepi tiṭṭhati, anokāsepi nisīdati, yānipi tāni honti kulānaṃ ovarakāni gūḷhāni ca paṭicchannāni ca, yattha kulitthiyo kuladhītaro kulasuṇhāyo kulakumāriyo nisīdanti, tatthapi sahasā pavisati, kumārakassapi sīsaṃ parāmasati. Evaṃ antaragharaṃ paviṭṭho kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti. Idaṃ kāyikaṃ pāgabbhiyaṃ.
Katamaṃ vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ? Idhekacco saṅghagatopi vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, gaṇagatopi vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti, antaragharaṃ paviṭṭhopi vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ saṅghagato vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco saṅghagato acittīkārakato there bhikkhū anāpucchā vā anajjhiṭṭho vā ārāmagatānaṃ bhikkhūnaṃ dhammaṃ bhaṇati, pañhaṃ vissajjeti, pātimokkhaṃ uddisati, ṭhitakopi bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ saṅghagato vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ gaṇagato vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco gaṇagato acittīkārakato there bhikkhū anāpucchā vā anajjhiṭṭho vā ārāmagatānaṃ bhikkhūnaṃ dhammaṃ bhaṇati, pañhaṃ vissajjeti, ṭhitakopi bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati, ārāmagatānaṃ bhikkhunīnaṃ upāsakānaṃ upāsikānaṃ dhammaṃ bhaṇati, pañhaṃ vissajjeti, ṭhitakopi bhaṇati, bāhāvikkhepakopi bhaṇati. Evaṃ gaṇagato vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti.
Kathaṃ antaragharaṃ paviṭṭho vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti? Idhekacco antaragharaṃ paviṭṭho itthiṃ vā kumāriṃ vā evamāha: ‘Itthannāme itthaṃgotte kiṃ atthi? Yāgu atthi, bhattaṃ atthi, khādanīyaṃ atthi? Kiṃ pivissāma, kiṃ bhuñjissāma, kiṃ khādissāma, kiṃ vā atthi, kiṃ vā me dassathā ’ti vippalapati. Evaṃ antaragharaṃ paviṭṭho vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ dasseti idaṃ vācasikaṃ pāgabbhiyaṃ.
Katamaṃ cetasikaṃ pāgabbhiyaṃ? Idhekacco na uccākulā pabbajito samāno uccākulā pabbajitena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ karoti cittena, na mahābhogakulā pabbajito samāno mahābhogakulā pabbajitena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ karoti cittena, na uḷārabhogakulā pabbajito samāno uḷārabhogakulā pabbajitena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ karoti cittena, na suttantiko samāno suttantikena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ karoti cittena, na vinayadharo samāno, na dhammakathiko samāno, na āraññiko samāno, na piṇḍapātiko samāno, na paṃsukūliko samāno, na tecīvariko samāno. na sapadānacāriko samāno, na khalupacchābhattiko samāno, na nesajjiko samāno, na yathāsanthatikaṅgo samāno yathāsanthatikena saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ karoti cittena, na paṭhamassa jhānassa lābhī samāno paṭhamassa jhānassa lābhinā saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ karoti cittena, na dutiyassa jhānassa – na tatiyassa jhānassa – na catutthassa jhānassa lābhī samāno – na ākāsānañcāyatanasamāpattiyā lābhī samāno – na viññāṇañcāyatanasamāpattiyā – na ākiñcaññāyatanasamāpattiyā – na nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiyā lābhī samāno nevasaññānāsaññāyatanasamāpattiyā lābhinā saddhiṃ sadisaṃ attānaṃ karoti cittena. Idaṃ cetasikaṃ pāgabbhiyaṃ.
Pāgabbhiyaṃ na sikkheyyā ’ti – Pāgabbhiyaṃ na sikkheyya na careyya na ācareyya na samācareyya na samādāya vatteyya, pāgabbhiyaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya, pāgabbhiyā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – pāgabbhiyaṃ na sikkheyya.
Kathaṃ viggāhikaṃ na kathayeyyā ’ti – Katamā viggāhikā kathā? Idhekacco evarūpiṃ kathaṃ kattā hoti: ‘Na tvaṃ imaṃ dhammavinayaṃ ājānāsi, –pe– nibbeṭhehi vā sace pahosī ’ti. Vuttaṃ hetaṃ bhagavatā: “Viggāhikāya kho moggallāna kathāya sati kathābāhullaṃ paṭikaṅkhaṃ, kathābāhulle sati uddhaccaṃ, uddhatassa asaṃvaro, asaṃvutassa ārā cittaṃ samādhimhā ”ti.
Kathaṃ viggāhikaṃ na kathayeyyā ’ti Viggāhikaṃ kathaṃ na katheyya na bhaṇeyya na dīpeyya na vohareyya; viggāhikaṃ kathaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya; viggāhikakathāya ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – kathaṃ viggāhikaṃ na kathayeyya.
Tenāha bhagavā: “Na ca katthiko siyā bhikkhu na ca vācaṃ payuttaṃ bhāseyya, pāgabbhiyaṃ na sikkheyya kathaṃ viggāhikaṃ na kathayeyyā ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Và vị tỳ khưu không nên là kẻ nói khoe khoang, và không nên nói lời nói ám chỉ (liên quan bốn món vật dụng), không nên học tập lối cư xử xấc xược, không nên nói ra ngôn từ đưa đến sự cãi vã.”
Mosavajje na niyyetha sampajāno saṭhāni na kayirā, atha jīvitena paññāya sīlabbatena nāññamatimaññe.
Không nên bị lôi kéo vào việc nói lời dối trá, không nên cố tình thực hiện các điều xảo trá, và không nên khinh khi người khác về sự sinh sống, về sự nhận thức, về giới và phận sự.
Chớ có bị dắt dẫn,
Rơi vào lời nói láo,
Không cố ý làm nên,
Ðiều man trá giả dối,
Chớ có khinh người khác,
Về vấn đề sinh mạng,
Về vấn đề trí tuệ,
Và vấn đề giới hạnh.
(Kinh Tập, câu kệ 931)
Mosavajje na niyyethā ’ti – Mosavajjaṃ vuccati musāvādo. Idhekacco sabhāgato vā parisagato vā –pe– āmisakiñcikkhahetu vā sampajānamusā bhāsitā hoti; idaṃ vuccati mosavajjaṃ. Api ca tīhākārehi musāvādo hoti: Pubbevassa hoti ‘musā bhaṇissan ’ti, bhaṇantassa hoti ‘musā bhaṇāmī ’ti, bhaṇitassa hoti ‘musā mayā bhaṇitan ’ti; imehi tīhākārehi musāvādo hoti. Api ca, catuhākārehi – pañcahākārehi – chahākārehi – sattahākārehi – aṭṭhahākārehi musāvādo hoti: Pubbevassa hoti ‘musā bhaṇissan ’ti, bhaṇantassa hoti ‘musā bhaṇāmī ’ti, bhaṇitassa hoti ‘musā mayā bhaṇitan ’ti, vinidhāya diṭṭhiṃ, vinidhāya khantiṃ, vinidhāya ruciṃ, vinidhāya saññaṃ, vinidhāya bhāvaṃ; imehi aṭṭhahākārehi musāvādo hoti.
Mosavajje na niyyethā ’ti – Mosavajje na yāyeyya na niyyāyeyya na vuyheyya na saṃhareyya, mosavajjaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya; mosavajjā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – mosavajje na niyyetha.
Sampajāno saṭhāni na kayirā ’ti – Katamaṃ sāṭheyyaṃ? Idhekacco saṭho hoti parisaṭho. Yaṃ tattha saṭhaṃ saṭhatā sāṭheyyaṃ kakkharatā kakkhariyaṃ parikkhattatā pārikkhattiyaṃ; idaṃ vuccati sāṭheyyaṃ. Sampajāno saṭhāni na kayirā ’ti – Sampajāno hutvā sāṭheyyaṃ na kareyya na janeyya na sañjaneyya na nibbatteyya nābhinibbatteyya; sāṭheyyaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya; sāṭheyyā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – sampajāno saṭhāni na kayirā.
Atha jīvitena paññāya sīlabbatena nāññamatimaññe ’ti – Athā ’ti padasandhi –pe– padānupubbatā etaṃ athāti. Idhekacco lūkhajīvikaṃ jīvanto paraṃ paṇītajīvikaṃ jīvantaṃ atimaññati: Kiṃ panāyaṃ bahulājīvo sabbaṃ sambhakkheti, seyyathīdaṃ: mūlabījaṃ khandhabījaṃ phaḷubījaṃ aggabījaṃ bījabījameva pañcamaṃ, asanivicakkaṃ dantakuṭaṃ samaṇappavādenāti. So tāya lūkhajīvikāya paraṃ paṇītajīvikaṃ jīvantaṃ atimaññati. Idhekacco paṇītajīvikaṃ jīvanto paraṃ lūkhajīvikaṃ jīvantaṃ atimaññati: ‘Kiṃ panāyaṃ appapuñño appesakkho na lābhī cīvarapiṇḍapātasenāsanagilānappaccayabhesajjaparikkhārānan ’ti. So tāya paṇītajīvikāya paraṃ lūkhajīvikaṃ jīvantaṃ atimaññati. Idhekacco paññāsampanno hoti, so puṭṭho pañhaṃ vissajjeti. Tassa evaṃ hoti: ‘Ahamasmi paññāsampanno, ime panaññe na paññasampannā ’ti. So tāya paññāsampadāya paraṃ atimaññati. Idhekacco sīlasampanno hoti, pātimokkhasaṃvarasaṃvuto viharati, ācāragocarasampanno aṇumattesu vajjesu bhayadassāvī samādāya sikkhati sikkhāpadesu. Tassa evaṃ hoti: ‘Ahamasmi sīlasampanno, ime panaññe bhikkhū dussīlā pāpadhammā ’ti. So tāya sīlasampadāya paraṃ atimaññati. Idhekacco vatasampanno hoti: āraññiko vā piṇḍapātiko vā paṃsukūliko vā tecīvariko vā sapadānacāriko vā khalupacchābhattiko vā nesajjiko vā yathāsanthatiko vā. Tassa evaṃ hoti: ‘Ahamasmi vatasampanno, ime panaññe na vatasampannā ’ti. So tāya vatasampadāya paraṃ atimaññati.
Atha jīvitena paññāya sīlabbatena nāññamatimaññe ’ti – lūkhajīvikāya vā paṇītajīvikāya vā paññāsampadāya vā sīlasampadāya vā vata sampadāya vā paraṃ nātimaññeyya nāvajāneyya, na tena mānaṃ janeyya, na tena thaddho assa patthaddho paggahitasiro ’ti – atha jīvitena paññāya sīlabbatena nāññamatimaññe.
Tenāha bhagavā: “Mosavajje na niyyetha sampajāno saṭhāni na kayirā, atha jīvitena paññāya sīlabbatena nāññamatimaññe ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Không nên bị lôi kéo vào việc nói lời dối trá, không nên cố tình thực hiện các điều xảo trá, và không nên khinh khi người khác về sự sinh sống, về sự nhận thức, về giới và phận sự.”
Sutvā dūsito bahuṃ vācaṃ samaṇānaṃ vā puthuvacanānaṃ, pharusena ne na paṭivajjā na hi santo paṭiseniṃ karonti.
Bị bôi nhọ sau khi nghe nhiều lời nói của các vị Sa-môn, của những kẻ phàm phu, không nên đáp trả lại những kẻ ấy một cách thô lỗ, bởi vì các bậc an tịnh không thể hiện sự phản kháng.
Sau khi phẫn uất nghe
Nhiều ngôn từ lời lẽ
Của các vị Sa-môn,
Hay những kẻ phàm phu,
Chớ có phản ứng họ,
Với những lời thô ác,
Bậc hiền lành an tịnh,
Không phản pháo một ai.
(Kinh Tập, câu kệ 932)
Sutvā dūsito bahuṃ vācaṃ samaṇānaṃ vā puthuvacanānan ’ti – Dūsito ’ti dūsito khuṃsito ghaṭṭito vambhito garahito upavadito. Samaṇā ’ti ye keci ito bahiddhā paribbājūpagatā paribbājasamāpannā. Puthuvacanānan ’ti khattiyā ca brāhmaṇā ca vessā ca suddā ca gahaṭṭhā ca pabbajitā ca devā ca manussā ca te bahukāhi vācāhi aniṭṭhāhi akantāhi amanāpāhi akkoseyyuṃ paribhāseyyuṃ roseyyuṃ viroseyyuṃ hiṃseyyuṃ vihiṃseyyuṃ heṭheyyuṃ viheṭheyyuṃ ghāteyyuṃ upaghāteyyuṃ upaghātaṃ kareyyuṃ; tesaṃ bahuvācaṃ aniṭṭhaṃ akantaṃ amanāpaṃ sutvā suṇitvā uggahitvā upadhārayitvā upalakkhayitvā ’ti – sutvā dūsito4 bahuṃ vācaṃ samaṇānaṃ vā puthuvacanānaṃ.
Pharusena ne na paṭivajjā ’ti – Pharusenā ’ti pharusena kakkhalena. Na paṭivajjā na paṭibhaṇeyya, akkosantaṃ na paccakkoseyya, rosantaṃ nappaṭiroseyya, bhaṇḍantaṃ na paṭibhaṇḍeyya, na kalahaṃ kareyya, na bhaṇḍanaṃ kareyya, na viggahaṃ kareyya, na vivādaṃ kareyya, na medhagaṃ kareyya, kalahabhaṇḍanaviggahavivādamedhagaṃ pajaheyya vinodeyya byantīkareyya anabhāvaṃ gameyya, kalahabhaṇḍanaviggahavivādamedhagā ārato assa virato paṭivirato nikkhanto nissaṭo vippamutto visaññutto vimariyādīkatena cetasā vihareyyā ’ti – pharusena ne na paṭivajjā.
Na hi santo paṭiseniṃ karontī ’ti – Santo ’ti rāgassa santattā santo, dosassa – mohassa – kodhassa – upanāhassa –pe–sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ santattā samitattā vūpasamitattā vijjhātattā nibbutattā vigatattā paṭippassaddhattā santo upasanto vūpasanto nibbuto paṭippassaddho ’ti – santo.
Na hi santo paṭiseniṃ karontī ’ti santo paṭiseniṃ paṭimallaṃ paṭibhaṇḍanaṃ paṭipakkhaṃ na karonti na janenti na sañjanenti na nibbattenti nābhinibbattentī ’ti – na hi santo paṭiseniṃ karonti.
Tenāha bhagavā: “Sutvā dūsito bahuṃ vācaṃ samaṇānaṃ vā puthuvacanānaṃ, pharusena ne na paṭivajjā na hi santo paṭiseniṃ karontī ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Bị bôi nhọ sau khi nghe nhiều lời nói của các vị Sa-môn, của những kẻ phàm phu, không nên đáp trả lại những kẻ ấy một cách thô lỗ, bởi vì các bậc an tịnh không thể hiện sự phản kháng.”
Etañca dhammamaññāya vicinaṃ bhikkhu sadā sato sikkhe, santīti nibbutiṃ ñatvā sāsane gotamassa nappamajjeyya.
Và sau khi hiểu thông Giáo Pháp này, trong khi suy gẫm, vị tỳ khưu nên học tập, luôn luôn có niệm, sau khi biết được sự diệt tắt là ‘an tịnh,’ không nên xao lãng về lời giáo huấn của đức Gotama.
Sau khi rõ biết được
Pháp này là như vậy,
Tỷ-kheo hãy học tập,
Sáng suốt và chánh niệm,
Rõ biết sự mát lạnh,
Ðược gọi bậc “an tịnh “,
Chớ có sống phóng dật,
Trong lời dạy Cù-đàm.
(Kinh Tập, câu kệ 933)
Etañca dhammamaññāyā ’ti – Etan ’ti ācikkhitaṃ desitaṃ paññāpitaṃ paṭṭhapitaṃ vivaṭaṃ vibhattaṃ uttānīkataṃ pakāsitaṃ. Dhammamaññāyā ’ti jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvāti, evampi etañca dhammamaññāya. Athavā, samañca visamañca pathañca vipathañca sāvajjañca anavajjañca hīnañca paṇītañca kaṇhañca sukkañca viññūgarahitañca viññuppasatthañca dhammaṃ aññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvāti, evampi etañca dhammamaññāya. Athavā sammāpaṭipadaṃ anulomapaṭipadaṃ apaccanīkapaṭipadaṃ anvatthapaṭipadaṃ dhammānudhammapaṭipadaṃ sīlesu paripūrakāritaṃ indriyesu guttadvārataṃ bhojane mattaññutaṃ jāgariyānuyogaṃ satisampajaññaṃ cattāro satipaṭṭhāne cattāro sammappadhāne cattāro iddhipāde pañcindriyāni pañca balāni satta bojjhaṅge ariyaṃ aṭṭhaṅgikaṃ maggaṃ nibbānañca nibbānagāminiñca paṭipadaṃ dhammaṃ aññāya jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvāti, evampi etañca dhammamaññāya.
Vicinaṃ bhikkhu sadā sato sikkhe ’ti – Vicinan ’ti vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto. ‘Sabbe saṅkhārā aniccā ’ti –pe– ‘Yaṃ kiñci samudayadhammaṃ sabbaṃ taṃ nirodhadhamman ’ti vicinanto pavicinanto tulayanto tīrayanto vibhāvayanto vibhūtaṃ karonto ’ti – vicinaṃ bhikkhu. Sadā ’ti sadā sabbadā sabbakālaṃ –pe– pacchime vayokhandhe. Sato ’ti catuhi kāraṇehi sato: kāye kāyānupassanāsatipaṭṭhānaṃ bhāvento sato –pe– so vuccati sato.
Sikkhe ’ti – tisso sikkhā: adhisīlasikkhā adhicittasikkhā adhipaññāsikkhā –pe– ayaṃ adhipaññāsikkhā. Imā tisso sikkhāyo āvajjanto sikkheyya –pe– sikkheyya ācareyya samācareyya samādāya vatteyyā ’ti – vicinaṃ bhikkhu sadā sato sikkhe.
Santīti nibbutiṃ ñatvā ’ti – rāgassa nibbutiṃ santīti ñatvā, dosassa – mohassa –pe– sabbākusalābhisaṅkhārānaṃ nibbutiṃ santīti ñatvā jānitvā tulayitvā tīrayitvā vibhāvayitvā vibhūtaṃ katvā ’ti – santīti nibbutiṃ ñatvā.
Sāsane gotamassa nappamajjeyyā ’ti – Gotamassa sāsane buddhasāsane jinasāsane tathāgatasāsane devadevasāsane arahantasāsane.
Nappamajjeyyā ’ti sakkaccakārī assa sātaccakārī aṭṭhitakārī anolīnavuttiko anikkhittachando anikkhittadhuro kusalesu dhammesu. ‘Kadāhaṃ aparipūraṃ vā sīlakkhandhaṃ paripūreyyaṃ –pe– aparipūraṃ vā samādhikkhandhaṃ – paññākkhandhaṃ – vimuttikkhandhaṃ – vimuttiñāṇadassanakkhandhaṃ? Kadāhaṃ apariññātaṃ vā dukkhaṃ parijāneyyaṃ, appahīne vā kilese pajaheyyaṃ, abhāvitaṃ vā maggaṃ bhāveyyaṃ, asacchikataṃ vā nirodhaṃ sacchikareyyan ’ti? Yo tattha chando ca vāyāmo ca ussāho ca ussoḷhī ca thāmo ca appaṭivānī ca sati ca sampajaññañca ātappaṃ padhānaṃ adhiṭṭhānaṃ anuyogo appamādo kusalesu dhammesū ’ti – sāsane gotamassa nappamajjeyya.
Tenāha bhagavā: “Etañca dhammamaññāya vicinaṃ bhikkhu sadā sato sikkhe, santīti nibbutiṃ ñatvā sāsane gotamassa nappamajjeyyā ”ti.
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng: “Và sau khi hiểu thông Giáo Pháp này, trong khi suy gẫm, vị tỳ khưu nên học tập, luôn luôn có niệm, sau khi biết được sự diệt tắt là ‘an tịnh,’không nên xao lãng về lời giáo huấn của đức Gotama.”
Abhibhū hi so anabhibhūto sakkhidhammamanitīhamadassī, tasmā hi tassa bhagavato sāsane appamatto sadā namassamanusikkheti. (bhagavā)
Bởi vì, vị ấy là người chiến thắng, bậc không bị chế ngự, vị đã nhìn thấy pháp thực chứng, không do nghe nói lại theo truyền thống. Chính vì thế, luôn luôn không xao lãng, trong lúc kính lễ, nên học tập theo ở lời giáo huấn của đức Thế Tôn ấy” (Đức Thế Tôn nói vậy).
Bậc đã được chiến thắng,
Không ai chiến thắng nổi
Tự mình thấy được pháp,
Không nghe theo tin đồn,
Do vậy hãy học tập
Luôn luôn không phóng dật,
Với tâm tư cung kính,
Lời dạy đức Thế Tôn,
Thế Tôn nói như vậy.
(Kinh Tập, câu kệ 934)
Abhibhū hi so anabhibhūto ’ti – Abhibhū ’ti rūpābhibhū saddābhibhū gandhābhibhū rasābhibhū phoṭṭhabbābhibhū dhammābhibhū, anabhibhūto kehici kilesehi; abhibhosi ne hīne pāpake akusale dhamme saṃkilesike ponobhavike sadare dukkhavipāke āyatiṃ jātijarāmaraṇiye ’ti – abhibhū hi so anabhibhūto.
Sakkhidhammamanitīhamadassī ’ti – Sakkhidhamman ’ti na itihītihaṃ na itikirāya na paramparāya na piṭakasampadāya na takkahetu na nayahetu na ākāraparivitakkena na diṭṭhinijjhānakkhantiyā sāmaṃ sayamabhiññātaṃ attapaccakkhadhammaṃ addasi addakkhi apassi paṭivijjhī ’ti – sakkhidhammamanitīhamadassī.
Tasmā hi tassa bhagavato sāsane ’ti – Tasmā ’ti tasmā taṃkāraṇā taṃhetu tappaccayā tannidānaṃ. Tassa bhagavato sāsane ’ti tassa bhagavato sāsane gotamasāsane buddhasāsane jinasāsane tathāgatasāsane devadevasāsane arahantasāsane ’ti – tasmā hi tassa bhagavato sāsane.
Appamatto sadā namassamanusikkheti bhagavā ’ti – Appamatto ’ti sakkaccakārī –pe– appamādo kusalesu dhammesu. Sadā ’ti sadā sabbadā sabbakālaṃ –pe– pacchime vayokhandhe. Namassan ’ti kāyena vā namassamāno vācāya vā namassamāno cittena vā namassamāno anvatthapaṭipattiyā vā namassamāno dhammānudhammapaṭipattiyā vā namassamāno sakkurumāno garuṃ kurumāno mānayamāno pūjayamāno apacayamāno. Anusikkhe ’ti tisso sikkhāyo: adhisīlasikkhā adhicittasikkhā adhipaññāsikkhā –pe– ayaṃ adhipaññāsikkhā. Imā tisso sikkhāyo āvajjanto sikkheyya –pe– sacchikātabbaṃ sacchikaronto sikkheyya careyya ācareyya samācareyya samādāya vatteyya. Bhagavā ’ti gāravādhivacanaṃ –pe– sacchikāpaññatti yadidaṃ bhagavā ’ti – appamatto sadā namassamanusikkheti bhagavā.
Tenāha bhagavā: “Abhibhū hi so anabhibhūto sakkhidhammamanitīhamadassī, tasmā hi tassa bhagavato sāsane appamatto sadā namassamanusikkheti (bhagavā ”ti).
Vì thế, đức Thế Tôn đã nói rằng:
“Bởi vì, vị ấy là người chiến thắng, bậc không bị chế ngự, vị đã nhìn thấy pháp thực chứng, không do nghe nói lại theo truyền thống. Chính vì thế, luôn luôn không xao lãng, trong lúc kính lễ, nên học tập theo ở lời giáo huấn của đức Thế Tôn ấy” (Đức Thế Tôn nói vậy).
Tuvaṭakasuttaniddeso samatto cuddasamo.
–ooOoo–
Diễn Giải Kinh ‘Một Cách Nhanh Chóng’ – Phần thứ mười bốn được đầy đủ.
—-
Bài viết trích từ cuốn “Kinh Điển Tam Tạng – Tiểu Bộ – Đại Diễn Giải“, Tỳ-khưu Indacanda Dịch Việt
* Link tải sách ebook: Kinh Điển Tam Tạng – Tiểu Bộ – Đại Diễn Giải” ebook
* Link thư mục ebook: Sách Tỳ-khưu Indacanda
* Link tải app mobile: Ứng Dụng Phật Giáo Theravāda