Nội Dung Chính
- Tiểu Bộ: Bổn Sanh I – Nhóm một kệ ngôn, Phẩm 6 -10
- 6. ĀSIṂSAVAGGO – PHẨM HY VỌNG
- 1. Mahāsīlavajātakaṃ – Bổn Sanh Sīlavā Vĩ Đại.
- 2. Cūḷajanakajātakaṃ – Tiểu Bổn Sanh Janaka.
- 3. Puṇṇapātijātakaṃ – Bổn Sanh Vò Rượu Đầy
- 4. Kiṃphalajātakaṃ – Bổn Sanh Trái Cây Gì
- 5. Pañcāvudhajātakaṃ – Bổn Sanh Năm Loại Vũ Khí.
- 6. Kañcanakkhandhajātakaṃ – Bổn Sanh Khối Vàng.
- 7. Vānarindajātakaṃ – Bổn Sanh Khỉ Chúa.
- 8. Tayodhammajātakaṃ – Bổn Sanh Ba Đức Tính.
- 9. Bherivādajātakaṃ – Bổn Sanh Tiếng Trống.
- 10. Saṅkhadhamanajātakaṃ – Bổn Sanh Thổi Tù Và.
- TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
- 7. ITTHIVAGGO – PHẨM NGƯỜI NỮ
- 1. Asātamantajātakaṃ – Bổn Sanh Chú Thuật Asāta
- 2. Andhabhūtajātakaṃ Bổn Sanh Ở Trong Bào Thai.
- 3. Takkajātakaṃ – Bổn Sanh Sữa Bơ.
- 4. Durājānajātakaṃ – Bổn Sanh Khó Hiểu
- 5. Anabhiratijātakaṃ – Bổn Sanh Không Hứng Thú
- 6. Mudulakkhaṇajātakaṃ – Bổn Sanh Đặc Tính Dịu Dàng
- 7. Ucchaṅgajātakaṃ – Bổn Sanh Ở Trong Lòng
- 8. Sāketajātakaṃ – Bổn Sanh Sāketa
- 9. Visavantajātakaṃ – Bổn Sanh Chất Độc Đã Được Ói Ra
- 10. Kuddālajātakaṃ – Bổn Sanh Cái Cuốc
- TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
- ▪ 8. PHẨM CÂY VARAṆA
- 1. Varaṇajātakaṃ – Bổn Sanh Cây Varaṇa
- 2. Sīlavanāgarājajātakaṃ – Bổn Sanh Voi Chúa Giới Hạnh
- 5. Macchajātakaṃ – Bổn Sanh Con Cá
- 7. Mahāsupinajātakaṃ – Bổn Sanh Các Giấc Chiêm Bao Lớn
- 8. Illīsajātakaṃ – Bổn Sanh (Triệu Phú) Illīsa
- 9. Kharassarajātakaṃ – Bổn Sanh Âm Thanh Inh Ỏi
- 10. Bhīmasenajātakaṃ – Bổn Sanh Bhīmasena
- TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
- ▪ 9. PHẨM CHÚNG TÔI ĐÃ UỐNG
- 1. Surāpānajātakaṃ – Bổn Sanh Uống Rượu
- 2. Mittavindajātakaṃ – Bổn Sanh Mittavinda
- 4. Atthassadvārajātakaṃ – Bổn Sanh Cánh Cửa Đưa Đến Tấn Hóa
- 5. Kiṃpakkajātakaṃ – Bổn Sanh Trái Cây Kiṃpakka
- 6. Sīlavīmaṃsajātakaṃ – Bổn Sanh Suy Xét Về Giới
- 7. Maṅgalajātakaṃ – Bổn Sanh Các Điềm Lành
- 10. Akataññūjātakaṃ – Bổn Sanh Kẻ Vô Ơn
- TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
- ▪ 10. PHẨM ĐÃ ĐƯỢC THOA VÀO
- 1. Littajātakaṃ – Bổn Sanh Đã Được Thoa Vào
- 2. Mahāsārajātakaṃ – Bổn Sanh Phẩm Chất Vĩ Đại
- 3. Vissāsabhojanajātakaṃ – Bổn Sanh Thọ Dụng Do Sự Tin Cậy
- 4. Lomahaṃsajātakaṃ – Bổn Sanh Rởn Lông
- 5. Mahāsudassanajātakaṃ – Bổn Sanh Vua Mahāsudassana
- 6. Telapattajātakaṃ – Bổn Sanh Cái Bát Dầu
- 8. Kūṭavāṇijajātakaṃ – Bổn Sanh Thương Buôn Xảo Trá
- 9. Parosahassajātakaṃ – Bổn Sanh Hơn Một Ngàn Người
- TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
- 6. ĀSIṂSAVAGGO – PHẨM HY VỌNG
Tiểu Bộ: Bổn Sanh I – Nhóm một kệ ngôn, Phẩm 6 -10
6. ĀSIṂSAVAGGO – PHẨM HY VỌNG
1. Mahāsīlavajātakaṃ – Bổn Sanh Sīlavā Vĩ Đại.
51. Āsiṃseṭheva puriso na nibbindeyya paṇḍito, passāmi vohaṃ attānaṃ yathā icchiṃ tathā ahū ”ti.
51. Con người cần phải hy vọng, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nhìn thấy được bản thân; ta đã ước muốn như thế nào thì đã thành tựu như thế ấy.
Người luôn luôn hy vọng,
Bậc trí không chán nản,
Ta thấy khổ vượt qua,
Ta muốn gì được vậy!
2. Cūḷajanakajātakaṃ – Tiểu Bổn Sanh Janaka.
52. Vāyametheva puriso na nibbindeyya paṇḍito, passāmi vohaṃ attānaṃ udakā thalamubbhatan ”ti.
52. Con người cần phải tinh tấn, bậc sáng suốt không nên chán nản. Ta thật sự nhìn thấy bản thân ta đã được kéo lên đất liền từ nước (biển).
Hãy tinh tấn, này ngươi!
Hiền trí không nhàm chán.
Ta thấy khổ vượt qua,
Từ nước đạt đất liền.
3. Puṇṇapātijātakaṃ – Bổn Sanh Vò Rượu Đầy
53. Tatheva puṇṇā pātiyo aññāyaṃ vattate kathā, ākārakena jānāmi na cāyaṃ bhaddikā surā ”ti.
53. Các vò rượu vẫn đầy y như vậy, lời nói (của các ngươi) là sái quấy. Ta nhận biết nhờ vào lý do ấy; vậy rượu này không phải là rượu lành.
Bình rượu đầy như vậy,
Rượu đâu có đổi khác,
Vì lý do ta biết,
Rượu này không phải tốt.
4. Kiṃphalajātakaṃ – Bổn Sanh Trái Cây Gì
54. Nāyaṃ rukkho durāruho napi gāmato ārakā, ākārakena3 jānāmi nāyaṃ sāduphalo dumo ”ti.
54. Cây này không khó leo lên, cũng không xa ngôi làng. Ta nhận biết nhờ vào lý do ấy; cây này không phải là cây có trái ngon ngọt.
Cây này không khó leo,
Không xa làng bao nhiêu,
Do vậy nên ta biết:
Cây này quả không tốt!
5. Pañcāvudhajātakaṃ – Bổn Sanh Năm Loại Vũ Khí.
55. Yo alīnena cittena alīnamanaso naro, bhāveti kusalaṃ dhammaṃ yogakkhemassa pattiyā, pāpuṇe anupubbena sabbasaṃyojanakkhayan ”ti.
55. Người nào, với tâm không bị lui sụt, có ý không bị lui sụt, tu tập thiện pháp nhằm đạt đến sự an toàn đối với các mối ràng buộc, có thể đạt được sự cạn kiệt tất cả các sự trói buộc theo tuần tự.
Người với tâm ly tham,
Với ý cũng ly tham,
Tu tập theo thiện pháp,
Ðạt an ổn khổ ách,
Và tiếp tục chứng đạt,
Ðoạn diệt mọi kiết sử.
6. Kañcanakkhandhajātakaṃ – Bổn Sanh Khối Vàng.
56. Yo pahaṭṭhena cittena pahaṭṭhamanaso naro, bhāveti kusalaṃ dhammaṃ yogakkhemassa pattiyā, pāpuṇe anupubbena sabbasaṃyojanakkhayan ”ti.
56. Người nào, với tâm thích thú, có ý thích thú, tu tập thiện pháp nhằm đạt đến sự an toàn đối với các mối ràng buộc, có thể đạt được sự cạn kiệt tất cả các sự trói buộc theo tuần tự.
Người với tâm hoan hỷ,
Với ý cũng hoan hỷ,
Tu tập theo thiện pháp,
Ðạt an ổn khổ ách,
Và tiếp tục chứng đạt
Ðoạn diệt mọi kiết sử.
7. Vānarindajātakaṃ – Bổn Sanh Khỉ Chúa.
57. Yassete caturo dhammā vānarinda yathā tava, saccaṃ dhammo dhitī cāgo diṭṭhaṃ so ativattatī ”ti.
57. Này khỉ chúa, người nào có bốn đức tính này, giống như của ngài, là: chân thật, trí xét đoán, nghị lực, và xả thí, người ấy vượt trội đối thủ.
Ai đủ bốn pháp này,
Này khỉ chúa, như ngài:
Chân thật và nghĩ xa,
Cương nghị và vô úy,
Ngài có bốn pháp này,
Ðánh bại được quân thù!
8. Tayodhammajātakaṃ – Bổn Sanh Ba Đức Tính.
58. Yassa ete tayo dhammā vānarinda yathā tava, dakkhiyaṃ sūriyaṃ paññā diṭṭhaṃ so ativattatī ”ti.
58. Này khỉ chúa, người nào có ba đức tính này, giống như của ngài, là: quyền biến, dũng cảm, và trí tuệ, người ấy vượt trội đối thủ.
Ai đầy đủ ba pháp,
Này khỉ chúa như ngài,
Thiện xảo và anh hùng,
Ðầy đủ cả trí tuệ,
Ngài đủ ba pháp ấy,
Ðánh bại được kẻ thù.
9. Bherivādajātakaṃ – Bổn Sanh Tiếng Trống.
59. Dhame dhame nātidhame atidhantaṃ hi pāpakaṃ, dhantena hi sataṃ laddhaṃ atidhantena nāsitan ”ti.
59. Nên vỗ trống, nên vỗ trống, không nên vỗ trống liên hồi, bởi vì việc vỗ trống liên hồi là tai hại. Do việc vỗ trống, đã đạt được trăm tiền; do việc vỗ trống liên hồi, (tất cả) đã bị hủy hoại.
Ðánh, đánh, chớ đánh quá!
Ðánh quá thành không tốt,
Do đánh, được của tiền,
Do đánh, tiền mất hết.
10. Saṅkhadhamanajātakaṃ – Bổn Sanh Thổi Tù Và.
60. Dhame dhame nātidhame atidhantaṃ hi pāpakaṃ, dhantenādhigatā bhogā te tāto vidhamī dhaman ”ti.
60. Nên thổi tù và, nên thổi tù và, không nên thổi tù và liên hồi, bởi vì việc thổi tù và liên hồi là tai hại. Do việc thổi tù và, đã đạt được các của cải; người cha, trong khi thổi tù và, đã làm tiêu tan các của cải.
Thổi, thổi, chớ thổi quá!
Thổi quá thành không tốt.
Do thổi, được tài sản,
Do thổi, bay hết tiền.
Āsiṃsavaggo chaṭṭho – Phẩm Hy Vọng là thứ 6.
*****
TASSUDDĀNAṂ
Yatha-icchiṃ tathāhudakāthalā surasāduphalovaalīnamano, sampahaṭṭhamano caturo ca tayo sataladdhakabhogadhanena dasa.
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Ước muốn thế nào đã thành tựu thế ấy, đến đất liền từ nước (biển), rượu, như là trái cây ngon ngọt, có ý không bị lui sụt, có ý thích thú, bốn đức tính, và ba đức tính, đã đạt được trăm tiền, với của cải và tài sản là mười.
–ooOoo–
7. ITTHIVAGGO – PHẨM NGƯỜI NỮ
1. Asātamantajātakaṃ – Bổn Sanh Chú Thuật Asāta
61. Asā lokitthiyo nāma velā tāsaṃ na vijjati, sārattā ca pagabbhā ca sikhī sabbaghaso yathā, tā hitvā pabbajissāmi vivekamanubrūhayan ”ti.
61. Các người nữ ở thế gian bị xem là không tốt, đối với họ không có sự chừng mực, họ luyến ái nặng và xấc xược, giống như ngọn lửa ngấu nghiến tất cả các thứ. Sau khi từ bỏ họ, tôi sẽ xuất gia, thực hành hạnh sự viễn ly.
(bản dịch Việt không có)
In lust unbridled, like devouring fire,
Are women,—frantic in their rage.
The sex renouncing, fain would I retire
To find peace in a hermitage.
2. Andhabhūtajātakaṃ Bổn Sanh Ở Trong Bào Thai.
62. Yaṃ brāhmaṇo avādesi vīṇaṃ sammukhaveṭhito, andhabhūtā bhatā bhariyā tāsu ko jātu vissase ”ti.Andhabhūtajātakaṃ.
62. Chuyện người Bà-la-môn đã tấu cây đàn vīṇā với khuôn mặt bị che kín, và cô vợ được nuôi dưỡng từ lúc ở trong bào thai; vậy ai có thể đặt niềm tin chắc chắn ở những người nữ?
Trò chơi sáo giả mù,
Vì vợ bé phỉnh phờ,
Bà-la-môn ngồi đó,
Cố gìn giữ gái tơ,
Tạo nên người đức hạnh,
Trong trắng, chẳng bùn nhơ!
Học ngay từ việc ấy,
Mà sợ đám liễu bồ!
3. Takkajātakaṃ – Bổn Sanh Sữa Bơ.
63. Kodhanā akataññū ca pisunā ca vibhedikā, brahmacariyaṃ cara bhikkhu so sukhaṃ na hohisī ”ti.
63. Người nữ có sự giận hờn và không biết ơn, có sự đâm thọc và chia rẽ bạn bè. Này tỳ khưu, hãy sống Phạm hạnh. Ngươi đây sẽ không đánh mất sự an lạc.
Bọn nữ nhân đầy rẫy hận sân,
Nói mồm hai lưỡi, bọn vong ân,
Kẻ gieo chia rẽ, rồi gây chiến,
Vậy hỡi Tỷ-kheo, hãy bước chân
Thẳng tiến đường thanh cao chánh hạnh
Rồi ngươi thấy Cực-lạc siêu trần. (Gs. Phương Lan)
4. Durājānajātakaṃ – Bổn Sanh Khó Hiểu
64. Mā su nandi icchati maṃ mā su soci na icchati, thīnaṃ bhāvo durājāno macchassevodake gatan ”ti.
64. ‘Nàng thích ta,’ (biết vậy) chớ vui mừng; ‘nàng không thích ta,’ (biết vậy) chớ sầu muộn. Bản chất người nữ là khó hiểu, tựa như việc di chuyển của loài cá ở trong nước.
Chàng tưởng má hồng yêu mến chăng?
Này chàng trai hỡi, chớ vui mừng!
Tưởng là nàng chẳng yêu chàng nữa?
Nhẫn nại mà thôi, chớ oán hờn.
Lòng dạ đàn bà ai hiểu được.
Như bầy cá lội nước tung tăng! (Gs. Phương Lan)
5. Anabhiratijātakaṃ – Bổn Sanh Không Hứng Thú
65. Yathā nadī ca pantho ca pānāgāraṃ sabhā papā, evaṃ lokitthiyo nāma nāsaṃ kujjhanti paṇḍitā ”ti.
65. Giống như dòng sông, và đường lộ, quán rượu, phước xá, và vại nước (dành cho khách bộ hành), các người nữ ở thế gian bị xem là như vậy; các bậc sáng suốt không nổi cơn giận dữ đối với các nàng.
Khác gì xa lộ, các dòng sông,
Nhà trọ, sân vườn, các quán ăn,
Tửu điếm mở ra mời tất cả.
Thập phương lữ khách, thói ân cần
Thường tình nhi nữ là như thế,
Người trí không hề tỏ hận sân
Hạ cố bận lòng vì nhược điểm
Của loài liễu yếu, bọn hồng quần. (Gs. Phương Lan)
6. Mudulakkhaṇajātakaṃ – Bổn Sanh Đặc Tính Dịu Dàng
66. Ekā icchā pure āsi aladdhā mudulakkhaṇaṃ, yato laddhā aḷārakkhī icchā icchaṃ vijāyathā ”ti.
66. Một điều ước muốn trước đây chưa đạt được là (hoàng hậu với) đặc tính dịu dàng. Từ khi đôi mắt kiều diễm đã đạt được, ước muốn (này) đã nảy sanh ra ước muốn (khác nữa).
Trước thời ta được Từ Tâm,
Lòng ta chỉ một ước mong: chiếm nàng.
Ðến khi nhan sắc nữ hoàng
Ngự trong tâm trí, ta càng đắm mê,
Dục tham dồn dập tứ bề,
Ðại vương, ta quyết bay về núi xưa. (Gs. Phương Lan)
7. Ucchaṅgajātakaṃ – Bổn Sanh Ở Trong Lòng
67. Ucchaṅge deva me putto pathe dhāvantiyā pati, tañca desaṃ na passāmi yato sodariyamānaye ”ti.
67. Tâu bệ hạ, đối với thiếp, đứa con trai (là dễ đạt được) ở trong lòng, người chồng (là dễ đạt được) trong khi thiếp chạy ở đường lộ, và thiếp không nhìn thấy khu vực nào có thể đem lại (cho thiếp) người anh trai.
Tìm kiếm chồng con thật dễ dàng,
Tha hồ chọn chúng, đứng đầy đường,
Song tìm đâu được người anh nữa,
Dù khổ đau cho đến đoạn trường? (Gs. Phương Lan)
8. Sāketajātakaṃ – Bổn Sanh Sāketa
68. Yasmiṃ mano nivisati cittaṃ vāpi pasīdati, adiṭṭhapubbake pose kāmaṃ tasmimpi vissase ”ti.
68. Ý kiên định ở người nào, hoặc tâm tịnh tín vào người nào, là người chưa từng được thấy trước đây, đương nhiên nên tin tưởng người ấy.
Ý an trú vào ai,
Tâm tư được hoan hỷ
Khi mới thấy lần đầu,
Hãy tin tưởng người ấy.
9. Visavantajātakaṃ – Bổn Sanh Chất Độc Đã Được Ói Ra
69. Dhiratthu taṃ visaṃ vantaṃ yamahaṃ jīvitakāraṇā, vantaṃ paccāvamissāmi mataṃ me jīvitā varan ”ti.
69. Thật xấu hổ thay chất độc đã được ói ra ấy, vì lý do mạng sống, ta sẽ phải nuốt vật đã ói ra ấy vào lại! Cái chết đối với ta là quý hơn mạng sống.
Ðáng rủa thay nọc độc,
Một lần đã phun ra,
Nay lại vì mạng sống,
Ta phải hút trở vào.
Thà ta chết tốt hơn,
Là sống phải làm vậy.
10. Kuddālajātakaṃ – Bổn Sanh Cái Cuốc
70. Na taṃ jitaṃ sādhu jitaṃ yaṃ jitaṃ avajīyati, taṃ kho jitaṃ sādhu jitaṃ yaṃ jitaṃ nāvajīyatī ”ti.
70. Chiến thắng ấy không là chiến thắng tốt đẹp, là chiến thắng rồi lại bị chiến bại. Chiến thắng ấy quả là chiến thắng tốt đẹp, là chiến thắng không bị chiến bại nữa.
Chiến thắng ấy không tốt,
Nếu chiến thắng rồi bại.
Chiến thắng thật tốt lành
Là chiến thắng nội tâm.
Itthivaggo sattamo.
*****
Phẩm Người Nữ là thứ bảy.
*****
TASSUDDĀNAṂ
Sikhī sabbaghasopi ca vīṇavaro pisunamittabhedikānandinadī, mudulakkhaṇasodariyā ca mano visasādhujitena bhavanti dasa.
–ooOoo–
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Ngọn lữa ngấu nghiến tất cả các thứ, và cây đàn vīṇā, cô nàng đâm thọc và chia rẽ bạn bè, (chớ) vui mừng, dòng sông, có đặc tính dịu dàng, người anh trai, và ý (kiên định), với chất độc, và chiến thắng tốt đẹp, là mười.
–ooOoo–
▪ 8. VARAṆAVAGGO
▪ 8. PHẨM CÂY VARAṆA
1. Varaṇajātakaṃ – Bổn Sanh Cây Varaṇa
71. Yo pubbe karaṇīyāni pacchā so kātumicchati, varaṇakaṭṭha bhañjova sa pacchāmanutappatī ”ti.
71. Kẻ nào có những công việc cần phải làm trước, kẻ ấy lại muốn làm sau, tựa như gã bẻ củi ở cây varaṇa, kẻ ấy hối hận về sau này.
Ai có việc làm trước,
Về sau mới chịu làm
Như bẻ Va-ra-na,
Về sau nó chịu khổ.
2. Sīlavanāgarājajātakaṃ – Bổn Sanh Voi Chúa Giới Hạnh
72. Akataññussa posassa niccaṃ vivaradassino, sabbañce paṭhaviṃ dajjā neva naṃ abhirādhaye ”ti.
72. Đối với người không biết ơn, thường xuyên nhìn khe hở, nếu cho toàn thể trái đất, cũng không làm vừa lòng kẻ ấy.
Con người không biết ơn
Luôn luôn thấy kẽ hỡ,
Dầu được cho quả đất,
Không bao giờ thỏa mãn.
3. Saccaṃkirajātakaṃ – Bổn Sanh Sự Thật Nghe Nói
73. Saccaṃ kirevamāhaṃsu narā ekacciyā idha, kaṭṭhaṃ viplāvitaṃ seyyo na tvevekacciyo naro ”ti.
73. Ở đây, nghe rằng một số người đã nói sự thật như vầy: (Vớt lên) khúc gỗ bị trôi nổi còn tốt hơn, một số người quả thật không tốt bằng.
Như vậy, họ nói thật,
Những người hiểu đời này:
Cứu vớt khúc gỗ trôi
Tốt hơn một số người.
4. Rukkhadhammajātakaṃ – Bổn Sanh Quy Luật Cây Cối
74. Sādhu sambahulā ñātī api rukkhā araññajā, vāto vahati ekaṭṭhaṃ brahantampi vanaspatin ”ti.
74. Tốt thay có nhiều bà con, các cây sanh trưởng ở rừng cũng vậy. Gió quật ngã cây đứng đơn độc một mình, mặc dầu to lớn.
Lành thay, nhiều bà con,
Như cây sanh từ rừng,
Gió thổi ngã những cây
Ðứng một mình riêng lẻ.
5. Macchajātakaṃ – Bổn Sanh Con Cá
75. Abhitthanaya pajjunna nidhiṃ kākassa nāsaya, kākaṃ sokāya randhehi mañca sokā pamocayā ”ti.
75. Này Thần Mưa, hãy nổi sấm lên, hãy tiêu hủy đồ dự trữ của loài quạ, hãy nung nấu loài quạ bằng sầu muộn, và hãy giải thoát ta khỏi sầu muộn.
Nổi sấm, Pàj-ju-na,
Chận quạ gây tai hại!
Hãy làm quạ sầu muộn,
Giúp ta khỏi sầu bi!
6. Asaṅkiyajātakaṃ – Bổn Sanh Không Sợ Sệt
76. Asaṅkiyomhi gāmamhi araññe natthi me bhayaṃ, ujumaggaṃ samārūḷho mettāya karuṇāya cā ”ti.
76. Ta không sợ sệt khi ở trong làng, ta không có sự sợ hãi khi ở trong rừng. Ta đã bước lên đạo lộ ngay thẳng với tâm từ ái và với lòng bi mẫn.
Trong làng, ta không sợ,
Trong rừng, ta không sợ,
Bước lên đường giải thoát
Với lòng từ, lòng bi.
7. Mahāsupinajātakaṃ – Bổn Sanh Các Giấc Chiêm Bao Lớn
77. Usabhā rukkhā gāviyo gāvā ca asso kaṃso sigālī ca kumbho, pokkharaṇī ca apākacandanaṃ lāpūni sīdanti silā plavanti. Maṇḍūkiyo kaṇhasappe gilanti kākaṃ suvaṇṇā parivārayanti, tasāvakā eḷakānaṃ bhayā hi vipariyāso vattati na idhamatthī ”ti.
77. (Bốn) con bò mộng, các cây (nhỏ), các con bò cái, và các con bò tơ, con ngựa (hai miệng), cái bát vàng, chó rừng cái, và cái chum nước, hồ sen, (cơm) chưa chín, và gỗ trầm hương, các trái bầu bí chìm xuống, các tảng đá lớn nổi trôi, những con ếch (nhỏ) nuốt chửng các con rắn độc màu đen, những con chim lông vàng theo hầu con quạ, những con chó sói run rẩy chính vì nỗi sợ hãi đối với các con dê rừng, sự việc đảo ngược xảy ra chẳng phải ở nơi này.
Trước bò đực, cây con,
Sau bò cái, bê non,
Ngựa, bát vàng, sơn cẩu,
Bình nước, hồ sen trong,
Cơm sống, chiên-đàn quí,
Bầu bí lặn xuống dòng.
Ðá to thì trôi nổi,
Nhái bén, ễnh ương cùng
Xé tan bầy rắn hổ,
Quạ lại có tùy tùng
Chính bầy hoàng nga đẹp,
Chó sói sợ dê rừng!
8. Illīsajātakaṃ – Bổn Sanh (Triệu Phú) Illīsa
78. Ubho khañjā ubho kuṇī ubho visamacakkhukā, ubhinnaṃ piḷakā jātā nāhaṃ passāmi illīsan ”ti.
78. Cả hai đều què, cả hai đều gù, cả hai đều có mắt lé, mụt cóc mọc ở (đầu của) cả hai, tôi không nhìn ra được (ai là) Illīsa.
Cả hai què và còm,
Cả hai đều lé mắt,
Cả hai có nốt ruồi,
Ta không biết hai người,
Ai là Il-li-sa.
9. Kharassarajātakaṃ – Bổn Sanh Âm Thanh Inh Ỏi
79. Yato viluttā ca hatā ca gāvo daḍḍhāni gehāni jano ca nīto, athāgamā puttahatāya putto kharassaraṃ deṇḍimaṃ vādayanto ”ti.
79. Vào lúc đã cướp bóc xong, và trâu bò đã bị giết thịt, các ngôi nhà đã bị đốt cháy, và người làng đã bị dẫn đi, khi ấy, người con trai không có liêm sỉ đã trở về, (vừa đi vừa) vỗ vào chiếc trống con vang lên âm thanh inh ỏi.
Ăn cướp giết bò xong,
Nhà đốt, người bị bắt,
Nó về với tiếng trống,
Tiếng trống vang khó chịu.
10. Bhīmasenajātakaṃ – Bổn Sanh Bhīmasena
80. Yante pavikatthitaṃ pure atha te pūtisarā saranti pacchā, ubhayaṃ na sameti bhīmasena yuddhakathā ca idaṃ ca te vihaññan ”ti.
80. Sự khoác lác của ngươi lúc trước đây, rồi sau này, các chất hôi thối của ngươi tuôn chảy, này Bhīmasena, hai điều này không tương xứng, lời nói về chiến trận và việc gây phiền toái này của ngươi.
Trước ngươi nói khoác lác,
Nay ngươi chảy nước hôi,
Hai Bhi-ma-se-na
Ðâu có phù hợp nhau
Ðây là lời quyết chiến
Và đây ngươi thảm bại.
Varaṇavaggo aṭṭhamo.
*****
Phẩm Cây Varaṇa là thứ tám.
*****
TASSUDDĀNAṂ
Varaṇā akataññūvaresu saccavaraṃ savanappatinā ca abhitthanaya, karuṇāya silāplava itthīsato puna deṇḍima pūtisarena dasa.
–ooOoo–
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Cây Varaṇa, ở những chuyện về kẻ vô ơn, chuyện sự thật, với cây (đứng một mình), và hãy nổi sấm lên, với lòng bi mẫn, sự nổi trôi của các tảng đá lớn, (triệu phú) Illīsa, rồi thêm chiếc trống con, với chất hôi thối là mười.
–ooOoo–
▪ 9. APĀYIMHAVAGGO
▪ 9. PHẨM CHÚNG TÔI ĐÃ UỐNG
1. Surāpānajātakaṃ – Bổn Sanh Uống Rượu
81. Apāyimha anaccimha agāyimha rudimha ca, visaññakaraniṃ pītvā diṭṭhā nāhumha vānarā ”ti.
81. Chúng tôi đã uống (rượu), chúng tôi đã múa, chúng tôi đã hát, và chúng tôi đã khóc. Sau khi uống chất làm cho không còn tỉnh táo (rượu), chúng tôi được nhìn thấy còn chưa hóa thành những con khỉ.
Chúng con đã uống rượu,
Ðã hát, múa và khóc,
Uống rượu mất lý trí,
Ðâu được hóa thành vượn ?
2. Mittavindajātakaṃ – Bổn Sanh Mittavinda
82. Atikkamma ramaṇakaṃ sadāmattañca dūbhakaṃ, svāsi pāsāṇamāsīno yasmā jīvaṃ na mokkhasī ”ti.
82. Sau khi đã đi qua tòa lâu đài bằng pha-lê, bằng bạc, và bằng ngọc ma-ni, ngươi đây đã ngồi vào tảng đá; vì thế ngươi sẽ không thoát khỏi cuộc sống (khổ hình cho đến khi nào nghiệp ác được chấm dứt).
Thế là vượt qua rồi
Lâu đài bằng thủy tinh
Bằng bạc, bằng châu báu,
Khi ngươi đã đội vào
Chiếc mũ bằng đá cứng
Trọn đời ngươi không thoát.
3. Kālakaṇṇijātakaṃ – Bổn Sanh Kālakaṇṇī
83. Mitto have sattapadena hoti sahāyo pana dvādasakena hoti, māsaddhamāsena ca ñāti hoti tatuttariṃ attasamopi hoti, sohaṃ kathaṃ attasukhassa hetu cirasanthutaṃ kāla kaṇṇiṃ jaheyyan ”ti.
83. Thật vậy, với bảy bước chân đi (cạnh nhau) là bạn bè, hơn nữa, với mười hai ngày (cộng sự) là thân hữu, và với một tháng (hay) nửa tháng (sống chung) là bà con, hơn thế nữa thì được xem như là bản thân mình vậy. Làm sao ta đây vì nguyên nhân của sự sung sướng cho bản thân mà có thể từ bỏ Kālakaṇṇī đã được thân thiết lâu nay?
Bạn quen chính là người
Ði bảy bước giúp đỡ
Bạn thân mới là người
Ði đến mười hai bước
Thời gian tháng, nửa tháng,
Mới thật là bà con
Thời gian có dài hơn,
Mới thật là bằng ta
Sao ta lại có thể
Vì an lạc của ta,
Ðuổi Kà-la-kan-ni,
Người ta biết đã lâu?
4. Atthassadvārajātakaṃ – Bổn Sanh Cánh Cửa Đưa Đến Tấn Hóa
84. Ārogyamicche paramañca lābhaṃ sīlañca vuddhānumataṃ sutañca, dhammānuvattī ca alīnatā ca atthassa dvārā pamukhā chaḷete ”ti.
84. Nên ước muốn sự không bệnh–là sự đạt được tối thắng, và giới hạnh, sự tùy thuận đối với các bậc trưởng thượng, và sự lắng nghe, sự hành theo Giáo Pháp, và trạng thái không lui sụt, sáu điều này những cánh cửa chính yếu đưa đến sự tấn hóa.
Hãy tìm cầu không bệnh,
Là lợi đắc tối thượng.
Giữ giới, kính trưởng thượng,
Biết nghe học kinh điển.
Hãy tùy thuận Chánh pháp,
Thoát ly các chấp thủ,
Chính sáu cửa ngõ này
Ðưa đến chân hạnh phúc.
5. Kiṃpakkajātakaṃ – Bổn Sanh Trái Cây Kiṃpakka
85. Āyatidosaṃ nāññāya yo kāme patisevati, vipākante hananti naṃ kiṃpakka miva bhakkhitan ”ti.
85. Sau khi không biết sự tai hại ở tương lai, kẻ nào theo đuổi các dục, các dục giết chết kẻ ấy vào giai đoạn cuối của sự thành tựu quả báo, tựa như trái cây kiṃpakka đã được ăn vào (sẽ giết chết kẻ đã ăn trái cây ấy).
Không biết hại tương lai,
Ai thọ dụng các dục,
Quả chín, chúng khổ não,
Như ăn Kim-pak-ka.
6. Sīlavīmaṃsajātakaṃ – Bổn Sanh Suy Xét Về Giới
86. Sīlaṃ kireva kalyāṇaṃ sīlaṃ loke anuttaraṃ, passa ghoraviso nāgo sīlavā ’ti na haññatī ”ti.
86. Nghe rằng giới quả thật là tốt đẹp, giới là vô thượng ở thế gian. Ngươi hãy nhìn xem, con rắn có chất độc dữ dội (không cắn người) được khen là ‘có giới,’ nó không bị giết chết.
Giới được xem chí thiện
Giới vô thượng ở đời
Hãy xem con rắn độc
Có giới không làm hại.
7. Maṅgalajātakaṃ – Bổn Sanh Các Điềm Lành
87. Yassa maṅgalā samūhatā uppātā supinā ca lakkhaṇā ca, samaṅgala dosavītivatto yugayogādhigato na jātumetī ”ti.
87. Đối với vị nào, các điềm lành, các (hiện tượng) sao băng, các giấc chiêm bao, và các dấu hiệu (báo trước) đã được nhổ lên, vị ấy đã vượt qua các điềm lành và điềm xấu, đã ngự trị các ách (ô nhiễm) và các sự ràng buộc, không đi đến tái sanh.
Ai thoát điềm lành dữ,
Thoát mộng và các tướng,
Vị ấy vượt qua được
Lỗi lầm do mê tín,
Hai ách được nhiếp phục,
Không còn phải tái sanh.
8. Sārambhajātakaṃ – Bổn Sanh Bò Kéo Sārambha
88. Kalyāṇimeva muñceyya na hi muñceyya pāpikaṃ, mokkho kalyāṇiyā sādhu mutvā tapati pāpikan ”ti.
88. Nên thốt ra lời tốt lành thôi, không nên thốt ra lời ác độc. Việc thốt ra lời tốt lành là tốt đẹp, sau khi thốt ra lời ác độc thì bị nóng nảy.
Hãy nói lời tốt lành,
Chớ nói lời độc ác,
Lành thay, lời tốt lành!
Lời ác sanh ưu não.
9. Kuhakajātakaṃ – Bổn Sanh Kẻ Lừa Gạt
89. Vācāva kira te āsi saṇhā sakhilabhāṇino, tiṇamatte asajjittho no ca nikkhasataṃ haran ”ti.
89. Nghe rằng lời nói của ngươi–của người có lời nói tử tế–quả là mềm mỏng. Ông đã vương vấn vào vật nhỏ nhoi như là cọng cỏ, nhưng không (vương vấn) trong khi lấy trộm trăm đồng tiền vàng.
Nghe lời của ngươi nói,
Lời nhẹ nhàng êm dịu,
Không dính đến ngọn cỏ,
Mà dính năm trăm vàng.
10. Akataññūjātakaṃ – Bổn Sanh Kẻ Vô Ơn
90. Yo pubbe katakalyāṇo katattho nāvabujjhati, pacchā kicce samuppanne kattāraṃ nādhigacchatī ”ti.
90. Người nào trước đây đã được (người khác) làm việc tốt lành, đã được (người khác) làm điều lợi ích, mà không ghi nhận (công ơn), sau này khi công việc phát sanh, thì (sẽ) không có được người giúp sức.
Ai trước được làm ơn,
Không biết đáp ứng lại,
Về sau, việc xảy đến,
Không tìm được người giúp.
Apāyimhavaggo navamo.
*****
Phẩm Chúng Tôi Đã Uống là thứ chín.
*****
TASSUDDĀNAṂ
Apāyimha ca dūbhakasattapadaṃ chaḷadvāra ca āyatinā ca puna, ahisīlava maṅgalipāpikassā satanikkhakatatthavarena dasa.
–ooOoo–
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Chúng tôi đã uống, ngọc ma-ni, và bảy bước chân đi, sáu cánh cửa, và thêm nữa là với việc ở tương lai, con rắn có giới hạnh, điềm lành, và lời nói ác độc, trăm đồng tiền vàng, với điều lợi ích đã được làm, là mười.
–ooOoo–
▪ 10. LITTAVAGGO
▪ 10. PHẨM ĐÃ ĐƯỢC THOA VÀO
1. Littajātakaṃ – Bổn Sanh Đã Được Thoa Vào
91. Littaṃ paramena tejasā gilamakkhaṃ puriso na bujjhati, gila re gila pāpadhuttaka pacchā te kaṭukaṃ bhavissatī ”ti.
91. Trong khi nuốt vào con xúc xắc đã được thoa (chất độc) có năng lực cực mạnh, con người không biết được. ‘Nào, hãy nuốt vào! Này kẻ vô lại xấu xa, hãy nuốt vào. Về sau, sự cay nóng sẽ có cho ngươi.’
Thuốc độc được xoa bôi,
Ðốt cháy thật mãnh liệt,
Ngươi nuốt con súc sắc,
Nào đâu có biết vậy,
Nuốt, hãy nuốt nữa đi,
Kẻ chơi ác độc kia,
Cuối cùng, ngươi sẽ bị,
Ðau đớn cực thống khổ.
2. Mahāsārajātakaṃ – Bổn Sanh Phẩm Chất Vĩ Đại
92. Ukkaṭṭhe sūramicchanti mantīsu akutūhalaṃ, piyañca annapānamhi atthe jāte ca paṇḍitan ”ti.
92. Ở chiến trường, họ mong muốn dũng sĩ; trong số các cố vấn, (họ mong muốn) vị không bộp chộp; trong việc ăn uống, (họ mong muốn) người yêu mến; và khi công việc sanh khởi, (họ mong muốn) người sáng suốt.
Chiến trận, cần anh hùng,
Khuyên bảo, cần bình tĩnh,
Ăn uống, cần bạn thân,
Gặp việc, cần hiền trí.
3. Vissāsabhojanajātakaṃ – Bổn Sanh Thọ Dụng Do Sự Tin Cậy
93. Na vissase avissatthe vissatthepi na vissase, vissāsā bhayamanveti sīhaṃva migamātukā ”ti.
93. Không nên tin cậy kẻ không được tin cậy, cũng không nên tin cậy kẻ đã được tin cậy. Do sự tin cậy, sự sợ hãi xảy đến, tựa như con nai cái đến với con sư tử.
Chớ tin người thân tín,
Chớ tin người không thân,
Do tin, sợ hãi đến,
Như sư tử, nai cái.
4. Lomahaṃsajātakaṃ – Bổn Sanh Rởn Lông
94. So tatto sosīno eko bhiṃsanake vane, naggo na caggimāsīno esanā pasuto munī ”ti.
94. Bị nóng ran, bị lạnh buốt, một mình trong khu rừng có nỗi kinh sợ, trần truồng, và không ngồi gần ngọn lửa, bậc hiền trí đeo đuổi sự tầm cầu.
Nay nóng ran, lạnh buốt,
Cô độc, trong rừng hiếm,
Ngồi trần truồng, không lửa,
Ấn sĩ tìm chân lý.
5. Mahāsudassanajātakaṃ – Bổn Sanh Vua Mahāsudassana
95. Aniccā vata saṅkhārā uppādavayadhammino, uppajjitvā nirujjhanti tesaṃ vūpasamo sukho ”ti.
95. Quả vậy, các pháp hữu vi là vô thường, có pháp sanh và diệt, sau khi sanh lên chúng hoại diệt, sự vắng lặng của chúng là an lạc.
Các hành là vô thường,
Bản tánh chúng sanh diệt,
Chúng sanh, rồi chúng diệt,
Nhiếp chúng là an lạc.
6. Telapattajātakaṃ – Bổn Sanh Cái Bát Dầu
96. Samatittikaṃ anavasesakaṃ telapattaṃ yathā parihareyya, evaṃ sacittamanurakkhe patthayāno disaṃ agatapubban ”ti.
96. Giống như người mang đi cái bát dầu được chứa đầy ngang tới miệng, người đang ước nguyện khu vực trước đây chưa đi đến (Niết Bàn) nên hộ trì tâm của mình như vậy.
Như người mang bát dầu
Ðầy vun không cho đổ,
Cũng vậy, bảo vệ tâm,
Như đi phương hướng lạ!
7. Nāmasiddhijātakaṃ – Bổn Sanh Sự Thành Tựu Của Tên Gọi
97. Jīvakañca mataṃ disvā dhanapāliñca duggataṃ, panthakañca vane mūḷhaṃ pāpako punarāgato ”ti.
97. Sau khi nhìn thấy gã Jīvaka (người còn sống) bị chết, cô Dhanapālī (người gìn giữ tài sản) bị nghèo khổ, và gã Panthaka (người chỉ đường) bị lạc lối ở trong rừng, Pāpaka đã quay về lại.
Thấy Ji-va-ka chết,
Dha-na-pa-li nghèo,
Và thấy Pan-tha-ka
Ði lạc ở trong rừng,
Pa-pa-ka bằng lòng
Trở về với tên mình.
8. Kūṭavāṇijajātakaṃ – Bổn Sanh Thương Buôn Xảo Trá
98. Sādhu kho paṇḍito nāma natveva atipaṇḍito, atipaṇḍitena puttena manamhi upakūlito ”ti.
98. Tốt đẹp thay có tên là ‘sáng suốt’, nhưng tên ‘quá sáng suốt’ không là vậy. Bởi đứa con trai tên ‘quá sáng suốt,’ ta bị cháy phỏng nửa thân người.
Lành thay, vị Hiền trí!
Tên Ðại hiền không lành,
Vì con Ðại hiền trí,
Ta gần bị chết thiêu!
9. Parosahassajātakaṃ – Bổn Sanh Hơn Một Ngàn Người
99. Parosahassampi samāgatānaṃ kandeyyuṃ te vassasataṃ apaññā, ekova seyyo puriso sapañño yo bhāsitassa vijānāti atthan ”ti.
99. Dẫu hơn một ngàn người đã tụ hội lại, những kẻ ấy than khóc một trăm năm, không có trí tuệ, chỉ một người có trí tuệ vẫn tốt hơn, là người hiểu được ý nghĩa của lời đã được nói ra.
Ngàn kẻ ngu tụ hội
Khóc than một trăn năm,
Không bằng một người trí
Hiểu nghĩa lời được nói.
10. Asātarūpajātakaṃ – Bổn Sanh Hình Thức Không Khoái Lạc
100. Asātaṃ sātarūpena piyarūpena appiyaṃ, dukkhaṃ sukhassa rūpena pamattamativattatī ”ti.
100. Không khoái lạc dưới hình thức khoái lạc, không đáng yêu dưới hình thức đáng yêu, khổ đau dưới hình thức hạnh phúc chế ngự kẻ bị xao lãng.
Chính đắng, không phải ngọt,
Chính hận, không phải ái,
Chính khổ, không phải lạc.
Nhiếp phục kẻ phóng dật.
Littavaggo dasamo.
*****
Phẩm Đã Được Thoa Vào là thứ mười.
*****
TASSUDDĀNAṂ
Gilamakkhakutūhalamātukassā muninā ca aniccatapatthavaraṃ, dhanapālivaro atipaṇḍitako saparosahassa asāta dasa.
Majjhimapaṇṇāsako.
–ooOoo–
TÓM LƯỢC PHẨM NÀY
Trong khi nuốt vào con xúc xắc, vị không bộp chộp, con nai cái, với bậc hiền trí, tính chất vô thường, chuyện ước nguyện, chuyện Dhanapālī, người quá sáng suốt, với hơn một ngàn người, không khoái lạc, là mười.
Năm mươi chuyện giữa.
–ooOoo–
—-
Bài viết trích từ cuốn “Kinh Điển Tam Tạng – Tiểu Bộ Bổn Sanh I“, Tỳ-khưu Indacanda Dịch Việt
* Link tải sách ebook: Kinh Điển Tam Tạng – Tiểu Bộ Bổn Sanh I
* Link thư mục ebook: Sách Tỳ-khưu Indacanda
* Link tải app mobile: Ứng Dụng Phật Giáo Theravāda