1709. Yo ca etāni ṭhānāni yoniso paṭipajjati, karaṃ purisakiccāni sa pacchā nānutappatī ”ti.

1709. Và người nào thực hành đúng đường lối các sự việc này trong khi làm các phận sự của con người, người ấy sau này không bị hối tiếc.”

12. Mưi điều nhờ trí tuệ khôn ngoan,
Người thực hiện cho được vẹn toàn,
Ðối với mọi người làm phận sự,
Sẽ không hề phải chịu ăn năn.

1710. Kaṇho kaṇho ca ghoro ca sukkadāṭho patāpavā, baddho pañcahi rajjūhi kiṃ dhīra sunakho tava. 

1710. “Thưa bậc sáng trí, có phải con chó đen tuyền và ghê rợn, có răng nanh trắng hếu, oai vệ, bị buộc lại bằng năm sợi dây thừng là của ngài?”

1.Chó săn đen sẫm buộc năm dây,
Nanh trắng nhe ra cả miệng này,
Oai vệ gây kinh hoàng dữ dội,
Nó làm gì được với ngưi đây?

1711. Nāyaṃ migānaṃ atthāya usīnara bhavissati, manussānaṃ anayo hutvā tadā kaṇho pamokkhati. 

1711. “Tâu đức vua Usīnara, con chó này sẽ không vì mục đích (ăn thịt) các loài thú; khi nào có sự sai trái của con người, khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

2. Chó đen chng đến đ săn mồi,
Song nó làm công dụng trị người,
Ðại đế U-si này, phải biết.
Khi ta thả lỏng nó ra thôi.

1712. Pattahatthā samaṇakā muṇḍā saṃghāṭipārutā, naṅgalehi kasissanti tadā kaṇho pamokkhati.

1712. Khi nào các hạng Sa-môn, cạo đầu, tay cầm bình bát, trùm y hai lớp, sẽ cày đất với các lưỡi cày, khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

3. Giả làm Tăng chúng, bát trong tay,
Mình khoác chiếc y, cạo tóc này,
Lại muốn theo nghề cày ruộng đất,
Thì ta sẽ thả Chó đen ngay.

1713. Tapassiniyo pabbajitā muṇḍā saṃghāṭipārutā, yadā loke gamissanti tadā kaṇho pamokkhati.

1713. Khi nào các nữ đạo sĩ khổ hạnh, đã được xuất gia, cạo đầu, trùm y hai lớp, sẽ đi đến thế gian (ngũ dục), khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

4. Khi nào Ni chúng Giáo đoàn này,
Ðắp một chiếc y, cạo tóc vầy,
Lại thấy đua chen đời thế tục,
Thì ta sẽ thả Chó đen đây.

1714. Dīghuttaroṭṭhā jaṭilā paṅkadantā rajassirā, iṇaṃ vodāya gacchanti tadā kaṇho pamokkhati.

1714. Khi nào các vị đạo sĩ bện tóc, có râu dài, có răng bị đóng bợn, với đầu lấm bụi, đi đến việc cho vay lấy lãi, khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

5. Khi nhà tu lại muốn cho vay
Nặng lãi, môi trên chẫu thật dài,
Cả miệng răng hôi, đầu tóc bẩn,
Thì ta sẽ thả Chó đen này.

1715. Adhicca vede sāvittiṃ yaññatantrañca brahmaṇā, bhatikāya yajissanti tadā kaṇho pamokkhati.

1715. Khi nào các vị Bà-la-môn, sau khi học thuộc lòng kinh Sāvittī thuộc Vệ Đà và trình tự của lễ tế, sẽ làm lễ tế với tiền công, khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

6. Giáo sĩ không kinh thánh, lễ đàn,
Lại dùng hết cả mọi tài năng
Tế đàn vì chí ham tiền của,
Lúc ấy ta liền thả Chó săn.

1716. Mātaraṃ pitaraṃ vāpi jiṇṇake gatayobbane, pahū santā na bharanti tadā kaṇho pamokkhati. 

1716. Khi nào những đứa con không đỡ đần mẹ hoặc luôn cả cha đã già nua, đã qua thời tuổi trẻ, trong khi chúng có khả năng, khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

7. Nay đã già nua, nhị lão thân
Ðến thời tàn tạ hết ngày xuân,
Nó không cấp dưng dù dư sức,
Chống nó, ta liền thả Chó săn!

1717. Mātaraṃ pitaraṃ vāpi1 jiṇṇake gatayobbane, bālā tumheti vakkhanti tadā kaṇho pamokkhati. 

1717. Khi nào chúng sẽ nói với mẹ hoặc luôn cả cha đã già nua, đã qua thời tuổi trẻ, rằng: ‘Các người là ngu dốt,’ khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

8. Kẻ nào đối với mẹ cha già
Nay đến lúc tàn, xuân đã qua,
Kêu:"Các ngưi kia, đồ ngốc dại!"
Chống y, ta thả Chó săn ra.

1718. Ācariyabhariyaṃ sakhābhariyaṃ mātulāniṃ pitucchayaṃ, yadā loke gamissanti tadā kaṇho pamokkhati.

1718. Khi nào ở thế gian, chúng sẽ đi đến (quyến rũ) vợ của thầy, vợ của bạn, vợ của cậu, em của cha (cô, o), khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

9. Khi đàn ông tán v người ta,
Vợ của thầy hay của bạn nhà,
Em của cha mình hay vợ cậu,
Thì ta liền thả Chó đen ra.

1719. Asicammaṃ gahetvāna khaggaṃ paggayha brāhmaṇā, panthaghātaṃ karissanti tadā kaṇho pamokkhati. 

1719. Khi nào các vị Bà-la-môn cầm lấy gươm với cái khiên rồi giơ gươm lên và sẽ gây ra việc giết chóc ở đường lộ, khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

10. Khi mộc trên vai, kiếm dưới tay,
Làm quân cưng đo, vũ trang đầy,
Chiến trường giết hại, và ăn cướp,
Ta sẽ thả ra Hắc cẩu này.

1720. Sukkacchavī vedhaverā thullabāhu apātubhā, mithubhedaṃ karissanti tadā kaṇho pamokkhati. 

1720. Khi nào những đứa con trai của các góa phụ, có nước da trắng, có cánh tay lớn, không trung thực, sẽ thực hiện việc chia rẽ bạn bè, khi ấy con chó đen sẽ được thả ra.

11. Con trai bà góa dưỡng da ngà,
Vô dụng không tài giỏi việc nhà,
Lực lưỡng, chỉ gây trò đánh lộn,
Thì ta sẽ thả Chó săn ra.

1721. Māyāvino nekatikā asappurisacintakā, yadā loke bhavissanti tadā kaṇho pamokkhatī ”ti.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada