1486. Dadanti heke visame niviṭṭhā jhatvā vadhitvā atha socayitvā, sā dakkhiṇā assumukhā sadaṇḍā samena dinnassa na agghameti, evaṃ sahassānaṃ sahassayāginaṃ kalampi nāgghanti tathāvidhassa te ”ti.
1486. “Bởi vì, một số người đã tham dự vào việc bất công, đã thiêu đốt, đã chém giết, đã gây nên sự sầu muộn, rồi hành pháp bố thí; việc cúng dường ấy có khuôn mặt đẫm nước mắt, có gậy gộc, không sánh bằng giá trị của việc bố thí đúng pháp; tương tự như thế, các sự cúng tế một trăm ngàn đồng tiền của một ngàn kẻ chủ tế không giá trị bằng một phần mười sáu pháp bố thí của người như thế ấy.”
10. Nhiều người sống độc ác hung tàn,
Ðàn áp, giết rồi lại phát ban:
Thí vật chua cay, tàn nhẫn ấy
Thua xa quà tặng với chân tâm,
Nên ngàn đồng bạc người giàu cúng
Chẳng sánh quà con của tiện dân.
1487. Vaṇṇavā abhirūposi ghano sañjātarohito, cakkavāka surūposi vippasannamukhindriyo.
1487. “Bạn có tướng mạo, có vóc dáng đẹp, rắn rỏi, lấp lánh màu đỏ. Này chim hồng hạc, bạn có vóc dáng xinh, có khuôn mặt và giác quan thanh tịnh.
1. Màu lông tươi đẹp, dáng thanh tao,
Thân thể tròn xinh, ửng sắc đào,
Này Ngỗng, đúng là bạn tuyệt mỹ,
Năm căn và mặt sáng ngời sao!
1488. Pāṭhīnaṃ pāvusaṃ macchaṃ valajaṃ muñjarohitaṃ, gaṅgāya tīre nisinno evaṃ bhuñjasi bhojanaṃ.
1488. Ngồi ở bờ sông Gaṅgā, bạn hưởng thụ thức ăn là loài cá: cá trích, cá miệng rộng, cá valaja, cá muñja, và cá hồi.”
2. Trong khi đậu ở bến sông Hằng,
Cá tráp, cá vền, Ngỗng vẫn ăn,
Cá chép, cùng nhiều loài cá khác,
Trên dòng sông nước lội tung tăng.
1489. Na cāhametaṃ bhuñjāmi jaṅgalā nodakāni vā, aññatra sevālapaṇakā etaṃ me samma bhojanaṃ.
1489. “Ta không thọ dụng thức ăn ấy, các loài sinh vật ở rừng hoặc ở trong nước, ngoại trừ rong rêu và cỏ dại; này bạn, vật ấy là thức ăn của ta.”
3. Ta chẳng ăn bầy cá giữa dòng,
Cũng không nằm nghỉ ở trong rừng,
Mọi loài rong cỏ, ta nuôi sống,
Này bạn, đó là món Ngỗng ăn.
1490. Na cāhametaṃ saddahāmi cakkavākassa bhojanaṃ, ahaṃ hi samma bhuñjāmi gāme loṇiyateliyaṃ.
1490. “Tôi không tin vật ấy là thức ăn của loài chim hồng hạc. Này bạn, bởi vì tôi ăn thức ăn có muối và dầu ăn ở trong làng.
4. Ta chẳng tin theo Ngỗng giải bày,
Xác minh thực phẩm nó ăn đầy,
Của ngon trong xóm ngâm dầu muối,
Là món ta ăn sống mỗi ngày.
1491. Manussesu kataṃ bhattaṃ sucimaṃsūpasecanaṃ, na ca me tādiso vaṇṇo cakkavāka yathā tavaṃ.
1491. Này chim hồng hạc, bữa ăn được làm ở nơi loài người có trộn lẫn thịt tinh khiết, và tướng mạo của tôi là như thế ấy, không giống như của bạn.”
5. Món cơm tinh sạch, đẹp làm sao
Có kẻ làm xong, lại đổ vào
Món thịt ấy, nhưng này bạn Ngỗng,
Sắc ta không giống bạn đâu nào.
1492. Sampassaṃ attani veraṃ hiṃsayaṃ mānusiṃ pajaṃ, utrasto ghasasī bhīto tena vaṇṇo tavediso.
1492. “Trong khi nhận thấy tâm oán thù ở bản thân, trong khi hãm hại dòng dõi loài người, bạn thọ dụng thức ăn, luôn dáo dác, sợ hãi; vì thế, tướng mạo của bạn là như vậy.
6. Ngắm xem tội ác ở lòng người,
Làm hại, phá tan cả cuộc đời,
Lo sợ, kinh hoàng, ngươi ẩm thực,
Nên ngươi có được sắc này thôi.
1493. Sabbalokaviraddhosi dhaṅka pāpena kammunā, laddho piṇḍo na pīṇeti tena vaṇṇo tavediso.
1493. Này quạ, bạn thù nghịch với tất cả thế gian bằng hành động độc ác. Miếng ăn đạt được không làm cho bạn cường tráng; vì thế, tướng mạo của bạn là như vậy.
7. Quạ ơi, lầm lạc khắp trên trần,
Tội ác trong đời trước hóa thân,
Bạn chẳng thích đồ ăn uống nữa,
Chính màu này Quạ phải mang luôn.
1494. Ahampi samma bhuñjāmi ahiṃsā sabbapāṇinaṃ, appossukko nirāsaṅkī asoko akuto bhayo.
1494. Này bạn, tôi cũng thọ dụng thức ăn, không có sự hãm hại tất cả các loài có mạng sống. Tôi ít ham muốn, không ngờ vực, không sầu muộn, không có sự sợ hãi từ bất cứ đâu.
8. Này bạn ta chẳng hại ai,
Cũng không lo lắng, dạ an hoài,
Cũng không có việc gì sầu muộn,
Sợ hãi gì do kẻ địch ngoài.
1495. So karassu anubhāvaṃ vītivattassu sīliyaṃ, ahiṃsāya varaṃ loke piyo hohisi mammiva.
1495. Chính bạn hãy chứng tỏ năng lực, hãy vượt qua bản chất xấu xa. Trong khi sống ở thế gian không hãm hại, bạn sẽ trở nên đáng yêu như là tôi vậy.
9. Vậy bạn này, nên sống dũng cường,
Giã từ đường lối sống vô lương,
Trên đời tiến bước không làm hại,
Tất cả cùng yêu mến tán dương.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada