1363. Atisaro accasaro mittavinda suṇohi me, cakkaṃ te siramāviddhaṃ na taṃ jīvaṃ pamokkhasī ”ti.
1363. “Không nhớ được! Quá khả năng nhớ! Này Mittavinda, hãy lắng nghe ta. Bánh xe được quay tròn ở đầu của cậu cho đến khi nào cậu còn chưa thoát khỏi cuộc sống ấy.”
10. Bánh xe này tiếp tục xoay vần,
Mà chẳng hiện ra vị cứu nhân
Nó dính đầu ngài cho đến chết,
Này Mít-ta hỡi có nghe chăng?
1364. Kaṇhovatāyaṃ puriso kaṇhaṃ bhuñjati bhojanaṃ, kaṇhe bhūmippadesasmiṃ na mayhaṃ manaso piyo.
1364. “Người này quả thật có màu da đen, ăn thức ăn màu đen (trái cây), sống ở mảnh đất màu đen, tâm ý của ta không yêu mến (người này).”
1. Ðằng kia, ngắm kẻ sắc đen tuyền,
Sống ở nơi này cũng đất đen,
Miếng thịt đang ăn đen xám xịt,
Tâm ta chẳng thích đáng người hiền
1365. Na kaṇho tacasā hoti antosāro brāhmaṇo, yasmiṃ pāpāni kammāni save kaṇho sujampati.
1365. “Thưa Thiên Chủ Sujampati, đen không phải là bởi màu da, bởi vì cái phẩm chất bên trong mới là Bà-la-môn. Ở kẻ nào có các việc làm ác, chính kẻ ấy là đen.”
2. Dù toàn sắc đen, hỡi Ngọc hoàng,
Tâm ta chân chính Bà-la-môn,
Màu da chẳng lỗi, nhưng làm ác
Khiến kẻ phàm nhân đen tối luôn.
1366. Etasmiṃ te sulapite patirūpe subhāsite, varaṃ brāhmaṇa te dammi yaṃ kiñci manasicchasi.
1366. “Do điều ấy đã được ông khéo nói, đã được ông khéo thuyết, là điều thích đáng, này Bà-la-môn, ta sẽ ban cho ông một ân huệ về bất cứ điều gì ông mong muốn ở trong tâm.”
3. Nói năng khôn khéo, bậc La-môn,
Diễn đạt cao siêu, tối thắng luôn
Hãy chọn điều gì ngài ước nguyện,
Chọn theo mệnh lệnh của tâm hồn.
1367. Varaṃ ce me ado sakka sabbabhūtānamissara, sunikkodhaṃ suniddosaṃ nillobhaṃ vuttim attano, nisnehamabhikaṅkhāmi ete me caturo vare.
1367. “Thưa Sakka, thưa vị chúa tể của tất cả chúng sanh, nếu ngài đã ban cho tôi điều ân huệ, tôi mong ước rằng tôi có thói quen là không còn giận dữ, không còn sân hận, không tham lam, không yêu thương; tôi có bốn ước muốn này.”
4. Thiên chủ Sak-ka của thế gian
Chọn điều hạnh phúc, lệnh ngài ban,
Ta mong thoát khỏi lòng sân hận,
Ác độc, tiêu trừ mọi dục tham,
Tất cả bốn điều này hạnh phúc,
Ta thường mơ ước tận tâm can.
1368. Kinnu kodhe ca dose vā lobhe sneheva brāhmaṇa, ādīnavaṃ sampassasi taṃ me akkhāhi pucchito.
1368. “Này Bà-la-môn, vậy ông nhận thấy điều bất lợi gì ở sự giận dữ, ở sự sân hận, ở sự tham lam, và ở sự yêu thương? Được hỏi, xin ông hãy giải thích điều ấy cho ta.”
5. Ở trong ác dục với tham sân,
Này hãy nói đi, hỡi Ðạo nhân,
Ngài thấy điều gì là bất thiện,
Trả lời ta nhé, hãy làm ơn.
1369. Appo hutvā bahu hoti vaḍḍhate so akhantijo, āsaṅgi bahupāyāso tasmā kodhaṃ na rocaye.
1369. “Sự giận dữ sanh lên từ sự không nhẫn nại. Nó khởi đầu thì ít rồi trở thành nhiều, và nó tăng trưởng, không có sự quyến luyến, có nhiều ưu phiền; vì thế, tôi không ưa thích sự giận dữ.
6. Ác ý được nuôi bởi hận sân,
Phát sinh từ nhỏ lớn lên dần,
Nên lòng tràn ngập niềm đau xót,
Vì thế ta không muốn giận hờn.
1370. Duṭṭhassa pharusā vācā parāmāso anantarā, tato pāṇi tato daṇḍo satthassa paramā gati, dosā kodhasamuṭṭhāno tasmā dosaṃ na rocaye.
1370. Người bị bực bội thì có lời nói thô lỗ, kế liền là sự va chạm, sau đó là bàn tay, rồi đến gậy gộc, giải pháp sau cùng là của vũ khí. Sân hận có nguồn sanh khởi là sự giận dữ; vì thế, tôi không ưa thích sự sân hận.
7. Cứ vậy thông thường với ác nhân,
Trước tiên lời nói, chạm vào thân,
Kế đến đấm đá, rồi cây gậy,
Sau hết lòe ra mũi kiếm trần,
Khi có ác tâm, thường phẫn nộ,
Nên lòng ta chẳng muốn hờn căm.
1371. Alopasahasākārā nikatī vañcanāni ca, dissanti lobhadhammesu tasmā lobhaṃ na rocaye.
1371. Các biểu hiện bạo lực ở sự cướp giựt, sự tráo trở, và các sự gian lận được nhìn thấy ở các pháp tham lam; vì thế, tôi không ưa thích sự tham lam.
8. Khi người, thúc dục bởi gian tham,
Lừa đảo tăng dần với dối gian,
Vội đuổi theo tiền tài cướp bóc,
Vậy nên ta chẳng muốn tâm tham.
1372. Snehasaṅgathitā ganthā senti manomayā puthu, te bhusaṃ upatāpenti tasmā snehaṃ na rocaye.
1372. Các sự trói buộc được trói buộc chung với sự yêu thương, được tạo thành bởi ý, tiềm ẩn ở các đối tượng riêng biệt, chúng gây bực bội một cách mãnh liệt; vì thế, tôi không ưa thích sự yêu thương.”
9. Trói chặt xiềng gông bởi dục tình,
Vẫn thường phát triển nảy sinh nhanh
Trong tim, làm xót xa đau nhức,
Ái dục, ta không muốn phận mình.
1373. Etasmiṃ te sulapite patirūpe subhāsite, varaṃ brāhmaṇa te dammi yaṃ kiñci manasicchasi.
1373. “Do điều ấy đã được ông khéo nói, đã được ông khéo thuyết, là điều thích đáng, này Bà-la-môn, ta sẽ ban cho ông một ân huệ về bất cứ điều gì ông mong muốn ở trong tâm.”
10. Nói năng chân chính, bậc La-môn,
Diễn đạt cao siêu, tối thắng ngôn,
Hãy chọn điều gì ngài ước nguyện,
Chọn theo mệnh lệnh của tâm hồn.
1374. Varaṃ ce me ado sakka sabbabhūtānamissara, araññe me viharato niccaṃ ekavihārino, ābādhā mā uppajjeyyuṃ antarāyakarā bhusā.
1374. “Thưa Thiên Chủ Sakka, thưa vị chúa tể của tất cả chúng sanh, nếu ngài đã ban cho tôi điều ân huệ, đối với tôi là người đang sống ở trong rừng, thường xuyên độc cư, mong rằng các bệnh hoạn chớ sanh khởi, các tác nhân gây ra chướng ngại chẳng có nhiều.”
11. Sak-ka, Thiên chủ của trần gian,
Ngài bảo cho ta một đặc ân,
Mong chốn núi rừng ta ẩn náu,
Nơi nào ta trú ngụ đơn thân,
Bệnh không làm hại niềm an tịnh,
Hoặc phá niềm thiền lạc vỡ tan.
1375. Etasmiṃ te sulapite patirūpe subhāsite, varaṃ brahmaṇa te dammi yaṃ kiñci manasicchasi.
1375. “Do điều ấy đã được ông khéo nói, đã được ông khéo thuyết, là điều thích đáng, này Bà-la-môn, ta sẽ ban cho ông một ân huệ về bất cứ điều gì ông mong muốn ở trong tâm.”
12. Nói năng thật khéo, bậc La-môn,
Diễn đạt cao siêu, tối thắng ngôn,
Hãy chọn điều gì ngài ước nguyện,
Chọn theo mệnh lệnh của tâm hồn.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada