1222. Addhā hi dānaṃ bahudhā pasatthaṃ dānā ca kho dhammapadaṃ va seyyo, pubbeva hi pubbatare ca santo nibbānamevajjhagamuṃ sapaññā ”ti.
1222. “Đương nhiên, sự bố thí là được ca ngợi theo nhiều cách, và chỉ một câu Pháp vẫn là tốt hơn sự bố thí. Bởi vì, ngay trước đây và trước hơn thế nữa, những người tốt, có trí tuệ, đã chứng đạt luôn cả Niết Bàn.”
8. Phước là bố thí đem cho,
Tuy nhiên Giáo pháp lợi to muôn phần,
Xưa nay chứng tỏ bao lần,
Nhờ đây bậc trí đạt toàn Lạc an.
1223. Gaṅgā kumudinī santā saṅkhavaṇṇā ca kokilā, jambu tālaphalaṃ dajjā atha nūna tadā siyā.
1223. “(Khi nào) sông Gaṅgā yên tĩnh như hồ sen, các con chim cu có màu vỏ ốc, và cây mận đỏ có thể cho trái thốt nốt, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
1. Làm sao lặng sóng Hằng hà
Như hồ sen nọ, sơn ca trắng ngần,
Cây đào sinh trái cau vân,
Thì điều như thế họa chăng có là!
1224. Yadā kacchapalomānaṃ pāvāro tividho siyā, hemantikaṃ pāpuraṇaṃ atha nūna tadā siyā.
1224. Khi nào có thể có chiếc áo khoác ba lớp bằng các lông rùa làm tấm choàng mùa đông, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
2. Bao giờ có đủ lông rùa
Kết thành ba tấm áo đưa ta dùng
Vào thời đông giá lạnh lùng,
Thì điều như thế họa chăng có là!
1225. Yadā makasadāṭhānaṃ aṭṭālo sukato siyā, daḷho ca appakampi ca atha nūna tadā siyā.
1225. Khi nào có thể có tháp canh bằng các răng nanh của muỗi được khéo xây dựng, vững chải, và không bị lay động, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
3. Bao giờ răng muỗi nhô ra
Nàng xây cái tháp thật là khéo thay,
Tháp kia không thể chuyển lay,
Ðiều này chắc có cơ may, họa là!
1226. Yadā sasavisāṇānaṃ, nisseṇi sukatā siyā, saggassā rohaṇatthāya atha nūna tadā siyā.
1226. Khi nào có thể có cái thang bằng các sừng của loài thỏ được khéo xây dựng nhằm mục đích leo lên cõi trời, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
4. Bao giờ sừng thỏ mọc ra,
Nàng làm thang đứng thật là khéo thay,
Bậc thang trèo đến tận mây,
Thì điều này có cơ may, hỡi nàng!
1227. Yadā nisseṇimāruyha candaṃ khādeyyuṃ mūsikā, rāhuñca paripāteyyuṃ atha nūna tadā siyā.
1227. Khi nào các con chuột, sau khi leo lên cái thang, có thể gặm nhấm mặt trăng và làm cho thần Rāhu rơi xuống, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
5. Bao giờ chuột nhắt leo thang
Cùng nhau ăn hết mặt trăng sáng ngời.
Ðem La-hầu xuống mặt trời,
Thì điều này hẳn có thời xảy ra!
1228. Yadā surāghaṭaṃ pītvā makkhikā gaṇacārinī, aṅgāre vāsaṃ kappeyyuṃ atha nūna tadā siyā.
1228. Khi nào những con ruồi có sự di chuyển thành đoàn, có thể uống hết hũ rượu, rồi sắp xếp chỗ cư ngụ ở bãi than hừng, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
6. Khi đàn ruồi uống từng vò
Rượu nồng đầy đủ, tự do reo mừng
Ẩn mình trong đám than bừng,
Thì điều như thế họa hoằn xảy ra!
1229. Yadā bimboṭṭhasampanno gadrabho sumukho siyā, kusalo naccagītassa atha nūna tadā siyā.
1229. Khi nào con lừa có đôi môi đỏ mọng, có khuôn mặt đẹp, và thiện xảo trong việc múa hát, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
7. Khi bầy lừa khéo điểm tô
Môi hồng, mặt trắng làm trò khéo thay
Trổ tài múa hát thật hay,
Ðiều này hẳn có cơ may, hỡi nàng!
1230. Yadā kākā ulūkā ca mantayeyyuṃ rahogatā, aññamaññaṃ pihayeyyuṃ atha nūna tadā siyā.
1230. Khi nào các con quạ và các con cú đi đến nơi thanh vắng, có thể trò chuyện, và mong muốn lẫn nhau, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
8. Bao giờ quạ, cú từng đàn
Cùng nhau tụ họp luận bàn riêng tư,
Tỏ tình âu yếm chuyện trò,
Ðiều này có thể xảy ra, hỡi nàng!
1231. Yadā pulasa pattānaṃ chattaṃ thirataraṃ siyā, vassassa paṭighātāya atha nūna tadā siyā.
1231. Khi nào cây dù làm bằng củ và lá sen có thể bền vững hơn sự vùi dập của cơn mưa, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
9. Bao giờ nhặt lá trên ngàn
Từng cây rừng xuống kết làm dù che
Chống mưa ồ ạt tứ bề,
Có cơ xảy đến điều kia, hỡi nàng!
1232. Yadā kuthaṅko sakuṇo pabbataṃ gandhamādanaṃ, tuṇḍenādāya gaccheyya atha nūna tadā siyā.
1232. Khi nào con chim nhỏ có thể ngậm lấy ngọn núi Gandhamādana bằng cái mỏ và bay đi, có lẽ khi ấy ta sẽ ra đi cùng nàng.
10. Khi đàn chim sẻ cố mang
Tuyết Sơn đủ vẻ huy hoàng hùng anh,
Ngậm trong chiếc mỏ xinh xinh,
Họa may có thể sự tình xảy ra!
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada