1190. Mā kiñci avacuttha gaṅgamālaṃ muniṃ monapathesu sikkhamānaṃ, eso hi atari aṇṇavaṃ yaṃ taritvā vicaranti vītasokā ”ti.  

1190. Chớ có nói bất cứ điều gì về Gaṅgamāla, bậc hiền trí đang học tập về các đạo lộ trí tuệ. Bởi vì vị ấy đã vượt qua biển cả luân hồi, sau khi vượt qua nơi ấy, các vị du hành, xa lìa sầu muộn.”

9. Chớ trách Gan-ga nói thế này
Bước đường đạo hạnh thiện toàn thay!
Ngài đà vượt đại dương phiền não,
Giải thoát khổ sầu chính tại đây.

1191. Dhammo have hato hanti nāhato hanti kiñcanaṃ, tasmā hi dhammaṃ na hane mā taṃ dhammo hato hani.  

1191. “Thật vậy, pháp tôn kính bị hủy hoại sẽ gây họa, không bị hủy hoại sẽ không gây họa bất cứ điều gì. Chính vì thế, không nên hủy hoại pháp tôn kính, chớ để pháp tôn kính bị hủy hoại gây họa cho bệ hạ.

1. Công lý tổn thương gây hiểm họa,
Sẽ đền bù với giá tai ương,
Vậy đừng làm tổn thương công lý,
Sợ hiểm nguy ào đến Ðại vương.

1192. Alikaṃ bhāsamānassa apakkamanti devatā, pūtikañca mukhaṃ vāti sakaṭṭhānā ca dhaṃsati, yo jānaṃ pucchito pañhaṃ aññathā naṃ viyākare.

1192. Đối với kẻ nói lời dối trá, chư Thiên bỏ đi, miệng tỏa ra mùi hôi thối, và kẻ ấy đánh mất vị thế của bản thân (ở không trung), là kẻ khi được hỏi câu hỏi thì cố tình đáp lại điều ấy theo cách khác.

2. Thần lực xa lìa kẻ vọng ngôn,
Miệng mồm hôi thối đáng kinh hồn,
Bước chân không vững trong trời đất,
Bất cứ kẻ nào đáp dối gian.

1193. Sace hi saccaṃ bhaṇasi hohi rāja yathā pure, musā ce bhāsase rāja bhūmiyaṃ tiṭṭha cetiya.  

1193. Tâu bệ hạ, bởi vì nếu bệ hạ nói sự thật, bệ hạ sẽ là như trước đây. Tâu bệ hạ, nếu bệ hạ nói lời dối trá, bệ hạ sẽ lún vào mặt đất, tâu Cetiya.

3. Lời thật cùng bao pháp thuật thần,
Ðại vương hồi phục được toàn phần,
Còn lời nói dối giam ngài mãi
Tại đất Ce-ti, đến tận cùng.

1194. Akāle vassatī tassa kāle tassa na vassati, yo jānaṃ pucchito pañcaṃ aññathā naṃ viyākare.  

1194. Trời đổ mưa cho kẻ ấy lúc sái thời, trời không đổ mưa cho kẻ ấy lúc đúng thời, là kẻ khi được hỏi câu hỏi thì cố tình đáp lại điều ấy theo cách khác.

4. Hạn hán vào thời phải đổ mưa,
Và mưa trút xuống lúc mùa khô,
Khi người nào cố tình gian dối,
Ðối đáp vọng ngôn để hại ta.

1195. Sace hi saccaṃ bhaṇasi hohi rāja yathā pure, musā ce bhāsase rāja bhūmiyaṃ pavisa cetiya.  

1195. Tâu bệ hạ, bởi vì nếu bệ hạ nói sự thật, bệ hạ sẽ là như trước đây. Tâu bệ hạ, nếu bệ hạ nói lời dối trá, bệ hạ sẽ lún sâu vào mặt đất, tâu Cetiya.

5. Lời thật cùng bao Pháp thuật thần,
Ðại vương hồi phục được toàn phần,
Còn lời nói dối chôn ngài xuống
Tại đất Ce-ti mãi tới cùng.

1196. Jivhā tassa dvidhā hoti uragasseva disampati, yo jānaṃ pucchito pañhaṃ aññathā naṃ viyākare.

1196. Tâu vị chúa tể một phương, lưỡi của kẻ ấy có hai phần, tựa như lưỡi của con rắn, là kẻ khi được hỏi câu hỏi thì cố tình đáp lại điều ấy theo cách khác.

6. Người lưỡng thiệt này, hỡi Ðại vương,
Cũng như con rắn lắm mưu gian,
Người nào vẫn cố tình lừa dối
Ðối đáp những lời chẳng thật chân.

1197. Sace hi saccaṃ bhaṇasi hohi rāja yathā pure, musā ce bhāsase rāja bhiyyo pavisa cetiya.  

1197. Tâu bệ hạ, bởi vì nếu bệ hạ nói sự thật, bệ hạ sẽ là như trước đây. Tâu bệ hạ, nếu bệ hạ nói lời dối trá, bệ hạ sẽ lún sâu thêm nữa vào trái đất, tâu Cetiya.

7. Lời thật cũng bao pháp thuật thần,
Ðại vương hồi phục đươc toàn phần,
Còn lời nói dối chôn ngài xuống
Tại đất Ce-ti mãi chẳng ngừng.

1198. Jivhā tassa na bhavati macchasseva disampati, yo jānaṃ pucchito pañhaṃ aññathā naṃ viyākare.

1198. Tâu vị chúa tể một phương, lưỡi của kẻ ấy là không có, tựa như của con cá, là kẻ khi được hỏi câu hỏi thì cố tình đáp lại điều ấy theo cách khác.

8. Kẻ ấy như con cá, Ðại vương,
Sẽ không có lưỡi ở trong mồm,
Người nào vẫn cố tình gian dối,
Ðối đáp những lời lẽ vọng ngôn.

1199. Sace hi saccaṃ bhaṇasi hohi rāja yathā pure, musā ce bhāsase rāja bhiyyo pavisa cetiya.  

1199. Tâu bệ hạ, bởi vì nếu bệ hạ nói sự thật, bệ hạ sẽ là như trước đây. Tâu bệ hạ, nếu bệ hạ nói lời dối trá, bệ hạ sẽ lún sâu thêm nữa vào trái đất, tâu Cetiya.

9. Lời thật cùng bao pháp thuật thần,
Ðại vương hồi phục được toàn phần,
Còn lời nói dối chôn ngài xuống
Tại đất Ce-ti mãi chẳng ngừng.

1200. Thiyova tassa jāyanti na pumā jāyare kule, yo jānaṃ pucchito pañhaṃ aññathā naṃ viyākare.  

1200. Chỉ có các con gái được sanh ra cho kẻ ấy, còn các con trai không được sanh ra ở gia đình của kẻ ấy, là kẻ khi được hỏi câu hỏi thì cố tình đáp lại điều ấy theo cách khác.

10. Kẻ ấy chỉ sinh được gái thôi,
Sẽ không sinh được một con trai,
Kẻ nào vẫn cố tình gian dối
Ðối đáp vọng ngôn ở giữa đời.

1201. Sace hi saccaṃ bhaṇasi hohi rāja yathā pure, musā ce bhāsase rāja bhiyyo pavisa cetiya.  

1201. Tâu bệ hạ, bởi vì nếu bệ hạ nói sự thật, bệ hạ sẽ là như trước đây. Tâu bệ hạ, nếu bệ hạ nói lời dối trá, bệ hạ sẽ lún sâu thêm nữa vào trái đất, tâu Cetiya.

11. Lời thật cùng bao pháp thuật thần,
Ðại vương hồi phục được toàn phần,
Còn lời nói dối chôn ngài xuống
Tại đất Ce-ti mãi chẳng ngừng.

1202. Puttā tassa na bhavanti pakkamanti disodisaṃ, yo jānaṃ pucchito pañhaṃ aññathā naṃ viyākare.  

1202. Những đứa con không ở với kẻ ấy, chúng ra đi khắp các phương, là kẻ khi được hỏi câu hỏi thì cố tình đáp lại điều ấy theo cách khác.

12. Bầy con không ở với người kia,
Ở khắp mọi nơi chúng chạy xa,
Người vẫn cố tình ưa nói dối,
Ðáp lời hỏi với dạ gian tà.

1203. Sace hi saccaṃ bhaṇasi hohi rāja yathā pure, musā ce bhāsase rāja bhiyyo pavisa cetiya.  

1203. Tâu bệ hạ, bởi vì nếu bệ hạ nói sự thật, bệ hạ sẽ là như trước đây. Tâu bệ hạ, nếu bệ hạ nói lời dối trá, bệ hạ sẽ lún sâu thêm nữa vào trái đất, tâu Cetiya.”

13. Lời thật cùng bao pháp thuật thần,
Ðại vương hồi phục được toàn phần,
Còn lời nói dối chôn ngài xuống
Tại đất Ce-ti mãi chẳng ngừng.

1204. Sa rājā isinā satto antalikkhe caro pure, pāvekkhi paṭhaviṃ cecco hīnatto attapariyāyaṃ.  

1204. “Đức vua Cetiya ấy, bị nguyền rủa bởi vị ẩn sĩ, trước kia có sự di chuyển ở không trung, rồi đã bị hút vào trái đất, có tình trạng tồi tệ trong cuộc hành trình của bản thân.

14. Chuyện kể bị truyền bởi trí nhân,
Vị vua từng bước giữa không trung,
Chìm thân, bị nuốt vào lòng đất
Ngay đúng ngày quy định số phần.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada