1181. Evaṃ sunītena subhāsitena dhammena ñāyena upāyaso nayaṃ,nibbāpaye saṃkhubhitaṃ mahājanaṃ mahāva megho salilena medinin ”ti.
1181. Trong khi cai trị đúng đắn bằng sự hướng dẫn khôn khéo, bằng lời nói tốt đẹp, bằng đạo đức, bằng phương châm đúng đắn như vậy, bệ hạ có thể xoa dịu đám đông dân chúng bị rối loạn, tựa như cơn mưa lớn làm mát mẻ trái đất có nước bao quanh.”
9. Lời nói thật chân với thiện hành,
Dùng phương tiện tốt đạt công thành,
Trấn an quần chúng còn dao động,
Như đám mây mưa thật mát lành.
1182. Aṅgārajātā paṭhavī kukkulānugatā mahī, atha gāyasi vattāni na taṃ tapati ātapo.
1182. “Trái đất đã sanh khởi than hừng, mặt đất đã trở thành cát nóng. Vậy mà ngươi ca hát về các phận sự. Sức nóng không đốt cháy ngươi.
1. Ðịa cầu nóng rực như than,
Ðất đai như đống tro than nóng bừng,
Song ngươi ca hát vang lừng,
Khí trời gay gắt chẳng nung ngươi nào!
1183. Uddhaṃ tapati ādicco adho tapati vālukā, atha gāyasi vattāni na taṃ tapati ātapo.
1183. Mặt trời thiêu đốt ở bên trên, cát nóng đốt cháy ở bên dưới. Vậy mà ngươi ca hát về các phận sự. Sức nóng không đốt cháy ngươi.
2. Mặt trời kia ở trên cao,
Dưới này cát nóng khác nào lò than,
Song ngươi ca hát lừng vang,
Khí trời nắng gắt chẳng làm cháy ngươi.
1184. Na maṃ tapati ātapo ātappā tapayanti maṃ, atthā hi vividhā rāja te tapanti na ātapo.
1184. “Sức nóng không đốt cháy thần, các dục khiến thần bị đốt cháy. Tâu bệ hạ, bởi vì các hành động do dục vọng có nhiều loại, chúng đốt cháy, chứ không phải sức nóng.
3. Chính vì tham dục đốt tôi,
Chứ không phải ánh mặt trời nấu nung,
Chính vì phận sự trong lòng
Thúc tôi vội vã làm xong mọi phần.
1185. Addasaṃ kāma te mūlaṃ saṅkappā kāma jāyasi, na taṃ saṅkappayissāmi evaṃ kāma na hohisi.
1185. “Này dục vọng, trẫm đã nhìn thấy gốc rễ của ngươi. Này dục vọng, ngươi sản sanh ra các sự suy tầm. Trẫm sẽ không suy tầm về ngươi nữa, này dục vọng, như vậy ngươi sẽ không hình thành.
4. Nhận ra tham dục, nguồn căn
Ở trong ước vọng tiềm tàng khắp nơi,
Ta không muốn nữa vì ngươi,
Vậy ngươi, Tham dục, phải rời xa đi!
1186. Appāpi kāmā na alaṃ bahūhipi na tappati, ahahā bālalapanā paṭivijjhetha jaggato.
1186. Các dục nếu ít thì không đủ, nhưng với nhiều dục cũng không bị đốt nóng. Chao ôi, những lời lảm nhảm của kẻ ngu! Những người tỉnh thức, xin hãy tránh xa.
5. Dục tham ít ỏi chẳng vừa,
Dục tham nhiều chỉ mang ta khổ buồn.
Này, luôn thiếu, ngu nhân,
Nếu ngươi muốn đắc trí thông, bạn hiền!
1187. Appassa kammassa phalaṃ mama yidaṃ udayo ajjhagamā mahattapattaṃ,suladdhalābhā vata māṇavassa yo pabbaji kāmarāgaṃ pahāya.
1187. Hành động ít ỏi (về dục) có kết quả này đến ta, Udaya ta đã đạt đến sự chứng đạt về bản thể vĩ đại. Thật vậy, lợi ích khéo được nhận lãnh thuộc về chàng trai trẻ, là người đã dứt bỏ sự luyến ái trong các dục và đã xuất gia.
6. Thiểu dục đem ta mọi quả thành,
U-da-ya đạt đại quang vinh,
Người tinh cần được nhiều an lạc,
Làm ẩn sĩ, buông bỏ dục tình.
1188. Tapasā pajahanti pāpakammaṃ tapasā nahāpitakumbhakārabhāvaṃ, tapasā abhibhuyya gaṅgamāla nāmenālapasajja brahmadattaṃ.
1188. “Nhờ vào khổ hạnh, chúng sinh dứt bỏ các nghiệp ác. Phải chăng những người này nhờ vào khổ hạnh cũng dứt bỏ trạng thái người thợ cạo, người thợ gốm? Này Gaṅgamāla, sau khi chiến thắng nhờ vào khổ hạnh, hôm nay, ngươi xưng hô với vua Brahmadatta bằng tên gọi.
7. Khổ hạnh xả ly hết lỗi lầm,
Thợ ghè, hớt tóc, mọi phàm nhân,
Gan-ga nhờ đó thành vinh hiển,
Liền gọi "Brah-ma" đấng quốc vương!
1189. Sandiṭṭhikameva passatha khanti soraccassa ayaṃ vipāko, yo sabbajanassa vandito taṃ vandāma sarājikā samaccā.
1189. “Hãy nhìn vào chính sự việc hiện bày, việc này là quả thành tựu của sự nhẫn nại và hiền hòa.Người nào được tất cả dân chúng kính lễ, chúng ta cùng với hoàng thân và các quan viên hãy kính lễ người ấy.
8. Nhìn xem! Vào lúc phải vong thân,
Khổ hạnh cho ta hưởng phước phần,
Người lễ bái ta trong kiếp trước,
Giờ đây vua chúa phải chào mừng.
Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada