1139. Uddhaṭabhattaṃ ahaṃ tadā caramānassa adāsiṃ bhikkhuno, vittā sumanā sayaṃ ahaṃ tassa kammassa phalaṃ mamedisan ”ti.

1139. Khi ấy, thiếp đã dâng cúng phần ăn được nhận lãnh đến vị tỳ khưu đang đi khất thực. Thiếp đã vui mừng, có tâm ý hoan hỷ tự bản thân. Quả báu của nghiệp ấy đã có cho thiếp là như thế này.”

12. Rồi một ngày kia thiếp cúng dường
Phần cơm vào bát một Sa-môn,
Tâm tư thiếp ngập tràn từ ái,
Nghiệp ấy quả này, tâu Ðại vương!

1140. Āgamissati me pāpaṃ āgamissati me bhayaṃ, tadā hi calitā sākhā manussena migena vā.

1140. “Điều xấu xa sẽ đến cho ta, sự sợ hãi sẽ đến cho ta, bởi vì vào lúc ấy, cành cây đã bị lay động bởi loài người hoặc con thú.”

1. Lo sợ, kinh hoàng trong trí ta
Phát sinh ngay cả chính bây giờ
Ðều do thuở ấy người hay vật
Lay động bụi cây ở chốn kia.

1141. Bhīruyā nūna me kāme avidūre vasantiyā, karissati kisaṃ paṇḍuṃ sāva sākhā parantapaṃ.

1141. “Thật vậy, lòng ham muốn của ta đối với người vợ tên Bhīrū sống ở chỗ không xa sẽ làm cho ta gầy ốm, vàng vọt, tựa như cành cây ấy sẽ làm cho Parantapa.

2. Nhà vợ thân yêu ở cạnh đây,
Nhớ thương làm dạ tái tê thay,
Như Pa-ran hiện đang gầy ốm
Vì sợ lá cành rung động cây.

1142. Socayissati maṃ kantā gāme vasamaninditā, karissati kisaṃ paṇḍuṃ sāva sākhā parantapaṃ.

1142. Người vợ yêu dấu không bị chê trách đang sống ở trong làng sẽ khiến ta sầu muộn, sẽ làm cho ta gầy ốm, vàng vọt, tựa như cành cây ấy sẽ làm cho Parantapa.

3. Nhà vợ ở Ba-la-nại thành,
Thiếu nàng, ta héo hắt thân mình,
Như Pa-ran hiện đang xanh tái
Vì sợ bụi cây rúng rẩy cành.

1143. Tayā maṃ hasitāpaṅgi mihitāni bhaṇitāni ca, kisaṃ paṇḍuṃ karissanti sāva sākhā parantapaṃ.

1143. Khóe mắt đùa giỡn, các nụ cười duyên và các câu nói của nàng sẽ làm cho ta gầy ốm, vàng vọt, tựa như cành cây ấy sẽ làm cho Parantapa.”

4. Mắt nàng đen nhánh sáng long lanh,
Giọng nói, nụ cười mỉm tuyệt xinh,
Hồi tưởng làm ta tê tái dạ
Như Pa-ran sợ động cây cành.

1144. Āgamā nūna so saddo asaṃsi nūna so tava, akkhātaṃ nūna taṃ tena yotaṃ sākhamakampayī.

1144. “Thật vậy, tiếng động ấy đã đi đến. Thật vậy, nó đã tiết lộ cho hoàng tử. Thật vậy, kẻ nào đã làm lay động cành cây ấy, kẻ ấy đã kế lại cho hoàng tử.

5. Chắc tiếng động kia đến với ngươi
Kể cho ngươi những chuyện xưa rồi:
Chắc người thuở nọ rung cành lá
Ðã đến kể ngươi chuyện thiếu thời.

1145. Idaṃ kho tvaṃ samāgamma mama bālassa cintitaṃ, tadā hi calitā sākhā manussena migena vā.

1145. ‘Việc này đã sáng tỏ cho hoàng tử’ là điều suy nghĩ của kẻ ngu dốt như ta, bởi vì vào lúc ấy, cành cây đã bị lay động bởi loài người hoặc con thú.”

6. Ý tưởng điên rồ đến với ta
Ðã cho ngươi biết chuyện bây giờ:
Ngày xưa làm chứng, người hay vật,
Ở đó và rung cổ thụ mà.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada