1083. Āmaṃ pakkañca jānanti atho loṇaṃ aloṇikaṃ, tamahaṃ disvā pabbajiṃ careva tvaṃ carāmahan ”ti.

1083. “Các con biết được cơm còn sống và đã chín, rồi mặn hoặc thiếu muối. Sau khi nhìn thấy điều ấy, ta đã xuất gia. Nàng hãy thực hành hạnh khất thực, ta cũng sẽ thực hành.”

8. Thấy con biết mặn, nhạt khi ăn,
Cơm sống, chín, ta đã bước chân,
Nay để yên ta, người một nẻo,
Ta cùng theo Giáo pháp chân nhân.

1084. Ahañce daḷhadhammāya vahanti nābhirādhayiṃ, nudanti urasi sallaṃ yuddhe vikkantacārinī. 

1084. “Nếu tôi, với hành vi năng nổ ở chiến trường, trong lúc vận chuyển, trong lúc gạt đi mũi tên ở lồng ngực, đã không làm hài lòng đức vua Daḷhadhamma (thì không còn ai khác có thể làm được điều ấy).

1. Chính con khuân vác tự ngày xanh,
Như vậy đức vua đã thỏa tình?
Vũ khí con mang đầy trước ngực
Xông pha chiến trận, bước hùng anh.

1085. Naha nūna rājā jānāti mama vikkamaporisaṃ, saṅgāme sukataṃ tāni dūtavippahitāni ca. 

1085. Phải chăng đức vua không nhận biết sự nỗ lực không kém loài người đã được tôi thực hiện tốt đẹp, và những lần được phái đi đưa tin ấy của tôi ở chiến trường?

2. Con đã lập nên lắm chiến công,
Ðức vua giờ hẳn có quên chăng
Bao lần phục vụ nhiều công trạng
Như đã định cho các sứ thần?

1086. Sā nūnāhaṃ marissāmi abandhu aparāyinī, tadāhi kumbhakārassa dinnā chakaṇahārikā.

1086. Phải chăng tôi đây sẽ phải chết không thân quyến, không nơi nương tựa? Bởi vì, giờ đây tôi đã được giao cho người thợ gốm để làm thú vận chuyển phân.”

3. Nay con cô độc, quá bơ vơ,
Chắc chắn mạng chung đã đến giờ,
Phục vụ cho nhà người thợ gốm,
Con đành làm vật kéo phân dơ!

1087. Yāvatāsiṃsati poso tāvadeva pavīṇati, atthāpāye jahanti naṃ oṭṭhivyādhiṃva khattiyo. 

1087. “Chừng nào con người còn mong mỏi thì chừng ấy họ còn thân cận. Con người ruồng bỏ kẻ ấy khi không còn lợi ích, tựa như vị Sát-đế-lỵ bỏ lại con lạc đà bị bệnh.

4. Do ích kỷ tham vọng cá nhân,
Người ta ban phát mọi vinh quang,
Như ngài đối với con voi nọ,
Ném bỏ như nô lệ yếu tàn.

1088. Yo pubbe katakalyāṇo katattho nāvabujjhati, atthā tassa palujjanti ye honti abhipatthitā.

1088. Người nào trước đây có điều tốt đẹp đã được người khác làm cho mình, có việc lợi ích đã được người khác tạo cho mình, mà không ghi nhớ, thì các điều lợi ích mà người ấy mong cầu sẽ bị tiêu hoại đối với người ấy.

5. Khi người quên hết các huân công.
Thiện sự ngày xưa hưởng trọn phần,
Mọi việc mà lòng đang dự tính
Ngày sau chắc hẳn phải suy vong.

1089. Yo pubbe katakalyāṇo katattho manubujjhati, atthā tassa pavaḍḍhanti ye honti abhipatthitā. 

1089. Người nào trước đây có điều tốt đẹp đã được người khác làm cho mình, có việc lợi ích đã được người khác tạo cho mình, mà luôn ghi nhớ, thì các điều lợi ích đã được người ấy mong cầu sẽ tăng trưởng cho người ấy.

6. Khi người ghi nhớ các công ơn
Thiện sự ngày xưa hưởng trọn phần,
Mọi việc mà lòng đang dự tính
Ngày sau chắc hẳn sẽ thành công.



Phiên bản thư viện demo v4.5 [Tipiṭaka Tiếng Việt] Theravada